Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 111 - Ngữ văn lớp 8 sách Cánh diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ
Hôm nay, EduTOPS xin giới thiệu đến quý độc giả tài liệu Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 111, một nguồn tài liệu hữu ích dành cho học sinh lớp 8.

Tài liệu này sẽ là công cụ đắc lực hỗ trợ quá trình học tập môn Ngữ văn lớp 8. Mời bạn đọc tham khảo chi tiết ngay bên dưới.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 111)
Câu 1. Xác định câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu kể trong những câu dưới đây (trích truyện Lão Hạc của Nam Cao). Chỉ ra đặc điểm giúp nhận biết mỗi kiểu câu đó.
a. Ông giáo hút trước đi.
b. Lão hút xong, đặt xe điếu xuống, quay ra ngoài, thổi khói.
c. Tôi nghĩ đến mấy quyển sách quý của tôi.
d. Hỡi ơi lão Hạc!
e. Thế nó cho bắt à?
g. Chao ôi!
h. Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão.
Gợi ý:
a. Câu khiến (đưa ra lời đề nghị nhân vật ông giáo).
b. Câu kể (kể lại hành động của lão Hạc, kết thúc câu bằng dấu chấm).
c. Câu kể (trình bày suy nghĩ của ông giáo, kết thúc câu bằng dấu chấm).
d. Câu cảm (bộc lộ cảm xúc xót xa, đau đớn; có từ cảm thán “hỡi ơi”, kết thúc bằng dấu chấm than).
e. Câu hỏi (dùng để hỏi, có từ để hỏi “à”, kết thúc bằng dấu chấm hỏi).
g. Câu cảm (bộc lộ cảm xúc, có từ cảm thán “chao ôi”, kết thúc bằng dấu chấm than).
h. Câu cầu khiến (có từ cầu khiến “đừng”).
Câu 2. Trong những câu dưới đây (trích truyện Lão Hạc của Nam Cao), câu nào được dùng để hỏi, câu nào được dùng để biểu thị ý phủ định? Vì sao?
a. Việc gì còn phải chờ khi khác?
b. Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
c. Ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu?
d. Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
Gợi ý:
a. Câu hỏi.
b. Câu được dùng để biểu thị ý phủ định (bác bỏ ý kiến của người khác).
c. Câu hỏi.
d. Câu được dùng để biểu thị ý phủ định (bác bỏ ý kiến của người khác).
Câu 3. Ghép các thành phần tình thái (in đậm) với nghĩa phù hợp:
a - 5
b - 4
c - 2
d - 3
e - 1
Câu 4. Tìm thành phần phụ chú trong các câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để nhận biết và tác dụng của thành phần đó trong mỗi câu.
a. Trên cơ sở một không gian nghệ thuật đầy thi vị – làng Mỹ Lý – ông vẽ những bức tranh thủy mặc về những đêm trăng và mùa gặt; cái nhà ga nhỏ và con đường sắt quạnh hiu thỉnh thoảng vọng lên tiếng còi tàu đêm cô đơn, mơ hồ ngoài quãng đồng xa vắng … (Trần Hữu Tá)
b. Bộ phim có những hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: con đường, bến sông, bánh xe đạp đều đặn quay tròn,… (Bộ phim “Người cha và con gái”)
c. Cảnh vẽ trong phim đơn giản, gợi khung cảnh thời thơ ấu ở một vùng quê ở Hà Lan, quê hương của đạo diễn Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt (Bộ phim “Người cha và con gái”)
d. “Người cha và con gái” (Father and Daughter) là một bộ phim hoạt hình ngắn không lời của đạo diễn người Hà Lan Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt thực hiện năm 2000. (Bộ phim “Người cha và con gái”)
Gợi ý:
a. làng Mỹ Lý, bổ sung ý nghĩa cho “một không gian nghệ thuật đầy thi vị”.
b. con đường, bến sông, bánh xe đạp đều đặn quay tròn,…: bổ sung ý nghĩa cho “hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ”.
c. quê hương của đạo diễn Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt: bổ sung ý nghĩa cho “khung cảnh thời thơ ấu ở một vùng quê ở Hà Lan”.
d. Father and Daughter: chú thích về tên tiếng Anh của bộ phim.
- Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 89 - Sách Kết nối tri thức 10, Tập 2: Chi tiết và đầy đủ cho Ngữ văn lớp 10
- Hướng dẫn viết bài văn nghị luận xã hội lớp 10 (Dàn ý chi tiết + 7 Bài mẫu) - Bộ sách Cánh diều
- KHTN 8: Ôn tập chủ đề 4 - Giải bài tập KHTN 8 Chân trời sáng tạo trang 119
- KHTN 8 Bài 27: Sự truyền nhiệt - Giải bài tập Chân trời sáng tạo trang 123 đến 127
- Soạn bài Bài ca Côn Sơn - Ngữ văn lớp 8 trang 65 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và triết lý nhân sinh