Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 8, trang 82 sách Kết nối tri thức tập 1
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu, một tác phẩm trào phúng đặc sắc của nhà thơ Tú Xương, mang đậm tính châm biếm và sâu sắc. Tài liệu Soạn văn 8: Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu do EduTOPS biên soạn sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích, giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.

Dưới đây là nội dung chi tiết của tài liệu mà chúng tôi giới thiệu, dành riêng cho các bạn học sinh lớp 8 tham khảo và nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.
1. Sơ đồ phân tích bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu

2. Hướng dẫn soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu chi tiết và đầy đủ
Trước khi đọc
Câu 1. Nhà nước phong kiến xưa tổ chức các kỳ thi cho sĩ tử tham gia nhằm mục đích gì?
Nhằm tuyển chọn và phát hiện người tài để phục vụ đất nước.
Câu 2. Sau các cuộc thi (thể thao, nghệ thuật, giáo dục...), thường diễn ra buổi lễ xướng danh và trao giải. Mục đích chính của lễ xướng danh là gì?
Nhằm tuyên dương, tôn vinh và ghi nhận thành tích xuất sắc của những người tham gia.
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bố cục bài thơ gồm mấy phần? Đó là những phần nào?
Bài thơ được chia thành ba phần chính:
- Phần 1: Hai câu thơ đầu - giới thiệu về khoa thi năm Đinh Dậu
- Phần 2: Bốn câu thơ tiếp theo - miêu tả cảnh trường thi trong thực tế
- Phần 3: Hai câu thơ cuối - thể hiện thái độ và tâm trạng của nhà thơ
Câu 2. Hai câu đề cho biết điều gì về chế độ thi cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX?
- “Nhà nước ba năm mở một khoa”: cho thấy khoa thi Hương được tổ chức ba năm một lần.
- Điểm bất thường:
- “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”: “Trường Nam” là trường thi ở Nam Định, “Trường Hà” là trường thi ở Hà Nội. Hai trường thi này vốn riêng biệt, nhưng khi thực dân Pháp chiếm Hà Nội, trường thi ở đây bị bãi bỏ, buộc sĩ tử Hà Nội phải xuống Nam Định thi chung.
- Từ “lẫn” thể hiện sự hỗn loạn, thiếu trang nghiêm của kì thi, phản ánh sự suy tàn của chế độ thi cử thời bấy giờ.
=> Hai câu đề phơi bày sự thối nát và suy tàn của chế độ thi cử nước ta cuối thế kỉ XIX.
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong cách diễn đạt “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” và “Ậm ọe quan trường miệng thét loa”? Nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc tái hiện hình ảnh các sĩ tử và quan viên người Việt.
- Biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong hai câu thơ: “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” và “Ậm ọe quan trường miệng thét loa”.
Tác dụng: Nhấn mạnh sự nhếch nhác, thiếu chỉn chu của các sĩ tử và thái độ hách dịch, thiếu chuyên nghiệp của quan trường. Đồng thời, tạo hiệu ứng châm biếm, hài hước khi những người tham gia kì thi quan trọng lại hiện lên với vẻ ngoài thảm hại.
Câu 4. Phân tích tác dụng của phép đối được tác giả sử dụng trong hai câu thực.
Phép đối: “lôi thôi - ậm ọe”, “sĩ tử - quan trường”, “vai đeo lọ - miệng thét loa”.
Tác dụng: Khắc họa một cách sinh động cảnh thi cử hỗn loạn, thiếu quy củ; qua đó, phản ánh sự suy tàn của nền học vấn và sự lỗi thời của đạo Nho trong xã hội đương thời.
Câu 5. Tiếng cười trào phúng được thể hiện như thế nào qua việc đặc tả, nhấn mạnh hai hình ảnh mang tính chất “ngoại lai” là quan sứ và mụ đầm?
- Quan sứ: “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến” - hình ảnh này cho thấy sự đón tiếp trọng thể, nhưng lại mang tính chất phô trương.
- Mụ đầm: “Váy lê quét đất mụ đầm ra” - lối ăn mặc lòe loẹt, không phù hợp với không khí trang nghiêm của trường thi.
- Nghệ thuật đối: “lọng - váy, trời - đất, quan sứ - mụ đầm” nhằm mỉa mai, châm biếm sự lố bịch của bọn quan lại và thực dân.
=> Sự xuất hiện của quan sứ và mụ đầm không những không làm tăng thêm vẻ trang nghiêm mà còn làm lộ rõ sự nhếch nhác, tùy tiện của cảnh trường thi.
Câu 6. Nhắc đến “nhân tài đất Bắc”, tác giả muốn ám chỉ những đối tượng nào? Em cảm nhận được thái độ gì của tác giả qua lời nhắn nhủ ấy?
- Nhắc đến “nhân tài đất Bắc”, tác giả ám chỉ những đối tượng: quan trường, sĩ tử, những người được coi là tinh hoa của xã hội, và cả những người có lương tri biết trăn trở trước vận mệnh dân tộc.
- Thái độ của tác giả: Đau xót, chua chát trước sự suy đồi của đất nước và nền học vấn.
Câu 7. Nhân vật nào trong bài thơ để lại ấn tượng cho em nhiều nhất? Vì sao?
- Nhân vật ấn tượng nhất: mụ đầm
- Trong truyền thống, trường thi là nơi tôn nghiêm, phụ nữ không được phép xuất hiện. Thế nhưng, hình ảnh “mụ đầm ra” với “váy lê quét đất” không chỉ phá vỡ quy tắc mà còn làm nổi bật sự nhố nhăng, nực cười của cảnh tượng trường thi.
Câu 8. Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong bài thơ này là gì?
Cảm hứng chủ đạo là sự phê phán mạnh mẽ hiện thực hỗn loạn, nhố nhăng của sĩ tử và quan trường; đồng thời bộc lộ nỗi đau đớn, chua xót của nhà thơ trước tình cảnh đất nước.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) phân tích một chi tiết có tính chất trào phúng mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
Gợi ý:
Mẫu 1
Bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu của Tú Xương đã tái hiện một cách sinh động khung cảnh trường thi hỗn loạn, qua đó làm nổi bật tiếng cười chua chát về tình cảnh đất nước trong buổi đầu thời kỳ thực dân nửa phong kiến. Trong bài thơ, chi tiết về sự xuất hiện của ông Tây và mụ đầm đã để lại ấn tượng sâu sắc: “Lọng cắm rợp trời: quan sứ đến;/Váy lê quét đất, mụ đầm ra.”. Một kỳ thi quan trọng của quốc gia, nhưng hình ảnh “lọng cắm rợp trời” lại gợi lên sự đón tiếp long trọng dành cho “quan sứ” - những kẻ xâm lược. Đặc biệt, trong truyền thống, trường thi là nơi tôn nghiêm, phụ nữ không được phép xuất hiện. Thế nhưng, hình ảnh “mụ đầm ra” với “váy lê quét đất” không chỉ phá vỡ quy tắc mà còn làm nổi bật sự nhố nhăng, nực cười của cảnh tượng. Chi tiết này phản ánh sự suy thoái của đất nước thời bấy giờ, vừa là tiếng cười châm biếm, vừa là nỗi đau xót trước cảnh ngộ mất nước.
Mẫu 2
Trong bài thơ “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu”, Tú Xương đã xây dựng nhiều chi tiết trào phúng đặc sắc. Tuy nhiên, chi tiết khắc họa hình ảnh sĩ tử và quan trường là ấn tượng nhất đối với tôi. “Sĩ tử” vốn là những người thuộc tầng lớp trí thức, mang phong thái nho nhã, nhưng trong bài thơ, họ lại hiện lên với vẻ “lôi thôi, nhếch nhác”. Biện pháp tu từ đảo ngữ, đưa từ láy “lôi thôi” lên đầu câu, đã tạo ấn tượng mạnh mẽ. Không chỉ vậy, khung cảnh trường thi vốn tôn nghiêm giờ đây trở nên ồn ào, chẳng khác gì cảnh họp chợ, khiến quan trường phải “ậm oẹ” và “thét loa” - một hình ảnh phản ánh sự thiếu nghiêm túc và suy đồi của những người coi thi. Qua chi tiết này, người đọc không chỉ cười mà còn cảm nhận được nỗi buồn sâu sắc trước tình cảnh đất nước lúc bấy giờ.
- Văn mẫu lớp 7: Đoạn văn thể hiện niềm đam mê văn học và tác động sâu sắc của các tác phẩm văn học (3 đoạn văn mẫu)
- Soạn bài Hồi trống Cổ Thành - Ngữ văn lớp 10 trang 50 sách Cánh diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Tập làm văn lớp 4: Viết thư chia sẻ ước mơ trở thành cô giáo (Kèm dàn ý và 3 bài mẫu) - Viết thư kể về hoài bão của em
- Kể lại một kỷ niệm buồn đáng nhớ của em - Dàn ý chi tiết và 14 bài văn mẫu lớp 6
- Văn mẫu lớp 8: Phân tích sâu sắc bài thơ Trong lời mẹ hát của Trương Nam Hương - Dàn ý chi tiết & 4 bài văn mẫu đặc sắc