Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 8 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống: Tài liệu tổng hợp kiến thức trọng tâm và bài tập ôn luyện cuối kì 2 kèm đáp án chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong kì thi.
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 8 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (2023-2024) là tài liệu hữu ích, được biên soạn kỹ lưỡng, hỗ trợ học sinh củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt cho kì thi cuối kì.
Đề cương ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 8 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống không chỉ giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập đa dạng mà còn nâng cao kỹ năng làm bài, rút ra kinh nghiệm quý báu cho kì thi học kì 2. Qua đó, học sinh có thể xây dựng phương pháp học tập hiệu quả, định hướng rõ ràng để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 8 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2023-2024, mời các bạn tham khảo.
Đề cương ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 8 - Sách Kết nối tri thức 2024
TRƯỜNG THCS............. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 NĂM 2023 - 2024 MÔN NGỮ VĂN 8 |
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Văn bản:
- Nhận diện các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tổng thể tác phẩm văn học.
- Phân biệt và phân tích cốt truyện đơn tuyến và cốt truyện đa tuyến.
- Trình bày những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm hoặc lối sống của bản thân sau khi tiếp cận tác phẩm văn học.
- Nhận diện và phân tích nét độc đáo trong bài thơ thông qua ngôn từ, hình ảnh, bố cục và mạch cảm xúc.
- Nhận diện và phân tích tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện qua văn bản.
- Nhận diện luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận.
- Nhận diện và phân tích đặc điểm của văn bản giải thích hiện tượng tự nhiên, giới thiệu bộ phim và cách trình bày thông tin; chỉ ra mối liên hệ giữa đặc điểm văn bản và mục đích của nó.
- Phân tích thông tin cơ bản trong văn bản và vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin; đánh giá hiệu quả biểu đạt của phương tiện phi ngôn ngữ; liên hệ thông tin trong văn bản với các vấn đề xã hội hiện đại.
- Nhận diện và phân tích đặc điểm của văn bản giới thiệu một cuốn sách.
- Nhận diện và phân tích vai trò của trí tưởng tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học.
- Đánh giá nội dung phản ánh và cách nhìn nhận cuộc sống, con người của tác giả trong tác phẩm văn học.
a. Cốt truyện đơn tuyến và cốt truyện đa tuyến
Nội dung | Cốt truyện đơn tuyến | Cốt truyện đa tuyến |
1. Khái niệm | Cốt truyện đơn tuyến là kiểu cốt truyện chỉ có một mạch sự kiện. Trong cốt truyện đơn tuyến, hệ thống sự kiện thường tương đối đơn giản tập trung thể hiện quá trình phát triển tính cách của một hoặc một vài nhân vật chính. | Cốt truyện đa tuyến là kiểu cốt truyện tồn tại đồng thời ít nhất hai mạch sự kiện. Trong cốt truyện đa tuyến, hệ thống sự kiện thường phức tạp, chồng chéo, tái hiện nhiều bình diện của đời sống gần với số phận các nhân vật chính của tác phẩm. |
b. Thơ tự do
Nội dung | Kiến thức |
1. Khái niệm | Thơ tự do là thể thơ không quy định số tiếng trong mỗi dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ. |
2. Vần | Thơ tự do có thể có vần hoặc không vần. Khi có vần, cách giao vần trong bài thơ tự do rất linh hoạt: vần chân hoặc vần lưng, vần liền hoặc vần cách. |
3. Nhịp | Nhịp điệu của thơ tự do được tạo nên bởi cách ngắt các vế trong dòng thơ, số tiếng của từng dòng, cách bố trí thanh điệu hoặc vẫn ở các tiếng được nhấn mạnh trong dòng thơ. |
4. Tính chất | Tính chất phóng khoáng về hình thức giúp thơ tự do có thể diễn tả sinh động cảm xúc của nhà thơ trước những biểu hiện mới mẻ, đa dạng, phong phú của cuộc sống. |
c. Mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo
Mạch cảm xúc | Cảm hứng chủ đạo |
Thơ trữ tình thể hiện cảm xúc của nhà thơ trước một đối tượng nào đó. Vì vậy, cảm xúc là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất của thơ trữ tình. Cảm xúc vận động theo một trình tự và phát triển thành mạch. Mạch cảm xúc có nhiều cung bậc và sắc thái, chi phối các yếu tố nội dung và hình thức của một bài thơ trữ tình. | Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học là tình cảm sâu sắc, mãnh liệt chi phối toàn bộ cách thể hiện đời sống, con người và sự lựa chọn hình thức nghệ thuật trong tác phẩm. |
d. Văn bản nghị luận văn học
Nội dung | Kiến thức | |
1. Khái niệm | - Văn bản nghị luận văn học là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày quan điểm, đánh giá của mình và một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại....). - Văn bản nghị luận văn học cần có luận đề, luận điểm rõ ràng; Ií lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục và được tổ chức một cách hợp lí | |
2. Yếu tố trong văn bản nghị luận văn học | Luận đề | Luận đề trong văn bàn nghị luận văn học là vấn đề chính (và tác phẩm, tác giả, thể loại ) được bàn luận trong văn bản, thưởng thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản. |
Luận điểm | Luận điểm trong văn bản nghị luận văn học là những ý chính được triển thai nhằm cụ thể hoá luận đề, dựa trên đạc điểm của đối tượng được bàn luận. | |
Lí lẽ | Lí lẽ trong văn bản nghị luận văn học là những điều được nêu ra một cách có căn cứ, hợp lô-gic để làm có tính đúng đắn của luận điểm. Lí lẽ có thể đan xen yếu tố biểu cảm nhưng cần chặt chỗ, khúc chiết, sắc bén, tránh dài dòng và cảm tính. | |
Bằng chứng | Bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học là những câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh... được dẫn từ tác phẩm văn học; hoặc những tài liệu, trích dẫn liên quan đến tác phẩm, tác giả, thể loại... được dùng để làm sáng tỏ luận điểm. |
e. Người đọc và cách tiếp nhận riêng đối với một văn bản văn học
Nội dung | Kiến thức |
1. Vai trò của tác giả và người đọc | - Tác giả là chủ thể sáng tạo văn bản văn học. - Người đọc là chủ thể tiếp nhận. |
2. Quá trình đọc văn bản | - Quá trình đọc tưởng tượng và cầm nhận giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản văn học chính là quá trình tiếp nhận, việc tiếp nhận không thể tách rời đặc điểm của văn bản (thể loại, đề tài, thủ đô, bố cục, biện pháp nghệ thuật các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng). - Tuy nhiên, hoàn cảnh tiếp nhận tác phẩm, vốn sống vốn hiểu biếtsự trải nghiệm của mỗi người đọc khác nhau, do đó cách hiểu, cảm nhận về ý nghĩa, giá trị của tác phẩm sẽ có những nét riêng, không hoàn toàn đồng nhất. Do đó ý nghĩa, giá trị của tác phẩm với mỗi người đọc, mỗi thời đại có thể được sáng tạo mở rộng và trở nên phong phú hơn. |
B. Phần 2: Đề thi minh họa
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
TRẦN ĐĂNG KHOA: NHÀ THƠ CỦA TUỔI THƠ TRONG TRẺO
Nổi bật trong làng thơ Việt Nam, Trần Đăng Khoa là một trong những nhà thơ đương đại xuất sắc trước năm 1975. Ông mang cái nhìn bao quát về cuộc sống, với chất liệu sáng tác thường bắt nguồn từ những điều quen thuộc xung quanh.
Hơn năm mươi năm cầm bút, Trần Đăng Khoa đã sáng tác hơn hai mươi tập thơ và trường ca, như Khúc hát người anh hùng, Bên cửa sổ máy bay, và Chân dung và đối thoại, cùng nhiều bút ký và tiểu luận phê bình. Tuy nhiên, nổi tiếng nhất vẫn là Góc sân và khoảng trời.
Với ngòi bút đặc sắc, Trần Đăng Khoa đã khắc họa những ký ức tuổi thơ trong trẻo, hồn nhiên nhưng đầy chân thật và sâu sắc, mang nhiều tầng ý nghĩa.
Ở tuổi lên mười, ông đã viết những câu thơ trong trẻo và xúc động, chạm đến trái tim người đọc. Qua lăng kính của một cậu bé, hạt gạo hiện lên trong bức tranh đầy màu sắc, gắn liền với giọt mồ hôi và nỗi vất vả của người nông dân. Tác phẩm Hạt gạo làng ta còn khắc họa hình ảnh tảo tần của những người phụ nữ hậu phương. Mỗi hạt gạo là một tình cảm chân thành và nỗi nhớ da diết của quê hương dành cho tiền tuyến...[ Hạt gạo làng ta]
Quê hương và thiên nhiên luôn hiện diện trong thơ Trần Đăng Khoa như một hình tượng nghệ thuật đầy sức gợi, được cảm nhận qua tấm lòng của một người con gắn bó với mảnh đất quê hương...[Trăng ơi từ đâu đến?]
Thơ của Trần Đăng Khoa không chỉ hồn nhiên, trong sáng mà còn du dương như một bản đồng dao, với cách gieo chữ có hồn và nhịp điệu tinh tế. Trong thơ ông, nhạc điệu không chỉ là giai điệu của tâm hồn mà còn là khả năng tạo hình và tạo nghĩa sâu sắc. Thế giới âm thanh giàu tiết tấu trong thơ của cậu bé mười bốn tuổi đã khẳng định tài năng xuất chúng, xứng đáng với danh hiệu “thần đồng” thi ca. Ông còn khéo léo sử dụng các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa và từ láy, khiến thơ của mình vừa hóm hỉnh, vui tươi, vừa sâu sắc và tinh tế...[Cây dừa]
Điều làm nên sự khác biệt trong thơ Trần Đăng Khoa so với các nhà thơ cùng thời là cách ông đưa thế giới xung quanh vào tác phẩm bằng một tâm hồn sâu sắc và đôi mắt quan sát tinh tế. Từng câu thơ của ông đều thể hiện vẻ đẹp hồn nhiên, chân thực của tuổi thơ, dễ dàng chạm đến trái tim độc giả và để lại trong họ những ký ức đẹp đẽ. Dù thời gian có trôi qua, thơ Trần Đăng Khoa vẫn mãi sống trong dòng chảy văn học nhờ những giá trị nghệ thuật và nội dung đặc sắc ẩn chứa trong từng câu chữ...
Đến nay, Trần Đăng Khoa vẫn là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam. Những tác phẩm của ông không chỉ góp phần làm phong phú thơ ca nước nhà mà còn giúp độc giả lưu giữ những ký ức tuổi thơ sâu sắc trong tâm trí.
(Theo Thiên Nhi, https://revologuecom/tac-gia-tran-dang-khoa)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn bản nào?
A. Nghị luận văn học
B. Nghị luận xã hội
C. Văn bản thơ
D. Văn bản truyện dài
Câu 2. Chất liệu chính làm nên tác phẩm thơ của Trần Đăng Khoa là gì?
A. Con người và các mối quan hệ
B. Những sự vật giản dị, quen thuộc xung quanh
C. Những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày
D. Những vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên
Câu 3. Tác giả bài viết đã nhận định phong cách thơ của Trần Đăng Khoa như thế nào?
A. Châm biếm, đả kích
B. Hài hước, vui tươi, tự nhiên
C. Mạnh mẽ, mãnh liệt
D. Nhẹ nhàng, hồn nhiên nhưng sâu sắc
Câu 4. Để chứng minh thơ Trần Đăng Khoa trong trẻo và xúc động, chạm đến trái tim người đọc, tác giả bài viết đã phân tích những bài thơ nào?
A. Cây dừa.
B. Đám ma bác giun.
C. Hạt gạo làng ta.
D. Trăng ơi từ đâu đến?
Câu 5. Tác giả bài viết đã lấy bài thơ nào làm dẫn chứng cho chủ đề gắn bó với quê hương và thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa?
A. Cây dừa.
B. Đám ma bác giun.
C. Hạt gạo làng ta.
D. Trăng ơi từ đâu đến?
Câu 6.
Đánh dấu X vào đặc trưng nghệ thuật của thơ Trần Đăng Khoa được nhắc đến trong văn bản?
STT | Đặc trưng nghệ thuật | Đánh dấu |
1 | Du dương với cách gieo chữ có vần nhịp | |
2 | Hình ảnh thơ hoành tráng, kì vĩ | |
3 | Nghệ thuật tương phản đối lập sử dụng triệt để | |
4 | Sử dụng linh hoạt nhiều biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, từ láy |
Câu 7. Văn bản được kết thúc bằng nội dung nào?
A. Khẳng định vẻ đẹp trong phong cách và giá trị thơ ca của Trần Đăng Khoa
B. Bàn về những tác phẩm mới xuất bản của Trần Đăng Khoa.
C. Phát biểu cảm nghĩ về con người Trần Đăng Khoa thể hiện trong thơ ca.
D. Nói về con người Trần Đăng Khoa ở thời điểm hiện tại.
Câu 8. Câu “Trăng ơi...từ đâu đến?” thuộc kiểu câu nào?
A. Câu hỏi
B. Câu cầu khiến
C. Câu cảm thán.
D. Câu kể.
Câu 9. (1,0 điểm) Chọn và viết một đoạn thơ giàu tính nhạc của Trần Đăng Khoa?
Câu 10. (1,0 điểm) Liệt kê danh sách những bài thơ của Trần Đăng Khoa mà em đã học?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà mình đã được học hoặc đã đọc.
HƯỚNG DẪN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | A. Nghị luận văn học | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Những sự vật giải dị, quen thuộc xung quanh | 0,5 điểm |
Câu 3 | D. Nhẹ nhàng hồn nhiên nhưng sâu sắc | 0,5 điểm |
Câu 4 | C. Hạt gạo làng ta. | 0,5 điểm |
Câu 5 | D. Trăng ơi từ đâu đến? | 0,5 điểm |
Câu 6 | 1, 4 | 0,5 điểm |
Câu 7 | A. Khẳng định vẻ đẹp trong phong cách và giá trị thơ ca của Trần Đăng Khoa | 0,5 điểm |
Câu 8 | A. Câu hỏi | 0,5 điểm |
Câu 9 | Học sinh chọn và viết một đoạn thơ giàu tính nhạc của Trần Đăng Khoa. VD: Mưa, Mẹ ốm, Trăng ơi từ đâu đến? | 1,0 điểm |
Câu 10 | Học sinh liệt kê những bài thơ đã học của Trần Đăng Khoa theo trí | 1,0 điểm |
.................
Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
- Bộ Sưu Tập Tranh Tô Màu Siêu Nhân Đặc Sắc Dành Cho Thiếu Nhi
- Tâm đường tròn nội tiếp tam giác: Lý thuyết chi tiết và bài tập đa dạng dành cho học sinh lớp 9
- Kể lại một kỷ niệm sâu sắc về tình bạn - 5 dàn ý chi tiết và 35 bài văn mẫu lớp 5 đặc sắc
- Văn mẫu lớp 7: Giải thích ý nghĩa sâu sắc của câu tục ngữ 'Đi một ngày đàng học một sàng khôn' qua các bài văn mẫu
- Văn mẫu lớp 6: Bàn luận về việc nên nuôi thú cưng trong gia đình - Dàn ý chi tiết & 6 bài văn mẫu đặc sắc