Soạn bài Nỗi niềm tương tư - Ngữ văn 11 Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết trang 21 sách tập 1
Văn bản “Nỗi niềm tương tư” được trích từ truyện thơ Bích Câu kì ngộ, là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 11, mang đến những giá trị văn học sâu sắc và ý nghĩa nhân văn.

EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 11: Nỗi niềm tương tư, cung cấp những kiến thức bổ ích và chi tiết, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tác phẩm văn học đặc sắc này.
1. Hướng dẫn soạn bài Nỗi niềm tương tư ngắn gọn và súc tích
Câu 1. Em hiểu như thế nào về nhan đề Nỗi niềm tương tư?
Hướng dẫn giải:
Nhan đề Nỗi niềm tương tư phản ánh tâm trạng nhớ nhung, tương tư da diết của nhân vật chính trong tác phẩm.
Câu 2. Tâm trạng của Tú Uyên được tác giả khắc họa như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Tâm trạng của Tú Uyên được thể hiện qua sự thơ thẩn nhớ về người đẹp và việc mượn rượu để giải tỏa nỗi nhớ.
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng nổi bật trong đoạn trích? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.
Hướng dẫn giải:
- Biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ
- Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và khắc khoải của Tú Uyên
Câu 4. Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều này được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
Hướng dẫn giải:
- Tự sự: kể lại cuộc gặp gỡ giữa Tú Uyên và người đẹp
- Trữ tình: bộc lộ nỗi nhớ nhung, tương tư sâu sắc của Tú Uyên
Câu 5. So sánh tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và Kim Trọng trong Truyện Kiều:
“Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hoè chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?”
(Bích Câu kì ngộ)
“Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy.
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.”
(Truyện Kiều)
Hướng dẫn giải:
- Giống nhau: cả hai nhân vật đều mang trong lòng nỗi niềm tương tư, nhớ nhung da diết.
- Khác nhau:
- Nỗi nhớ của Tú Uyên: chỉ gặp cô gái một lần ở hội chùa nhưng nỗi nhớ đã khắc sâu không thể phai mờ.
- Nỗi nhớ của Kim Trọng: tình cảm dành cho nàng Kiều ngày càng sâu đậm, tương tư suốt ngày đêm.
=> Nỗi tương tư của Tú Uyên được thể hiện rõ nét và sâu đậm hơn so với Kim Trọng.
2. Hướng dẫn soạn bài Nỗi niềm tương tư chi tiết và đầy đủ nhất
1. Chuẩn bị
- Một số lưu ý quan trọng:
- Văn bản “Nỗi niềm tương tư” được trích từ truyện thơ Bích Câu kì ngộ. Nhan đề này do người biên soạn sách đặt.
- Đặc điểm nổi bật của truyện thơ trong văn bản: Đề tài tình yêu đôi lứa; Nhân vật được khắc họa qua diện mạo, lời nói và hành động; Ngôn ngữ giàu cảm xúc…
- Nội dung: Đoạn trích miêu tả tâm trạng của nhân vật Tú Uyên sau cuộc gặp gỡ với người đẹp tại hội chùa Ngọc Hồ.
- Điểm tương đồng và khác biệt giữa truyện thơ Nôm và truyện thơ dân gian:
- Tương đồng: Cốt truyện gồm ba phần (Gặp gỡ - Thử thách - Đoàn tụ); Nhân vật được phân chia theo tuyến chính diện và phản diện, chủ yếu được miêu tả qua diện mạo bên ngoài.
- Khác biệt: Truyện thơ dân gian là sáng tác tập thể, lưu truyền bằng miệng, mang tính nguyên hợp (kết hợp yếu tố văn học và văn hóa, kết hợp hình thức diễn xướng), ngôn ngữ mang đậm chất dân ca, giàu cảm xúc và hình ảnh; Truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, ngôn ngữ thường mang tính gián tiếp.
- Thể thơ lục bát, gồm 678 câu.
- Tác giả Vũ Quốc Trân (chưa rõ năm sinh và năm mất), quê gốc ở Hải Dương, sinh sống tại Hà Nội (vào giữa thế kỉ XIX).
2. Đọc hiểu
Hãy phân tích và chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
- Biện pháp nhân hóa: “Lần trăng ngơ ngẩn ra về”, “Bướm kia vương lấy sầu hoa”, “Nước non ngao ngán…”. Những hình ảnh này không chỉ tạo nên sự sinh động mà còn gợi lên cảm xúc sâu lắng, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm với tâm trạng của nhân vật.
- Biện pháp nhân hóa: “Hơi men không nhấp mà say/Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”. Câu thơ này khéo léo diễn tả sự say đắm trong tình cảm, khiến người đọc như được hòa mình vào không gian đầy cảm xúc.
- Biện pháp điệp ngữ: “Có…” được lặp lại nhằm nhấn mạnh và tạo nhịp điệu cho câu thơ, giúp người đọc cảm nhận rõ hơn sự da diết, khắc khoải trong tâm trạng của tác giả.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nêu cách hiểu của em về nhan đề Nỗi niềm tương tư.
Hướng dẫn giải:
Nhan đề “Nỗi niềm tương tư” đã khái quát một cách tinh tế nội dung chính của đoạn trích. Tú Uyên, một thư sinh nghèo, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, nhờ chăm chỉ học hành mà trở thành nhà văn nổi tiếng tại Thăng Long. Trong một dịp đi chơi xuân ở chùa Ngọc Hồ, chàng tình cờ gặp một tiểu thư xinh đẹp nhưng chưa kịp làm quen thì nàng đã biến mất. Từ đó, Tú Uyên đem lòng tương tư người đẹp, dẫn đến tâm trạng u sầu và sinh bệnh.
Câu 2. Tâm trạng của Tú Uyên được tác giả thể hiện như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Tâm trạng của Tú Uyên được tác giả khắc họa một cách sinh động qua các chi tiết:
- “Lần trăng ngơ ngẩn ra về”: Tú Uyên bước đi thơ thẩn, tâm hồn đầy vương vấn.
- “Nỗi nàng canh cánh nào quên”: Hình bóng người đẹp luôn ám ảnh trong tâm trí chàng.
- “Có khi gảy khúc đàn tranh/Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân”: Khi đánh đàn, chàng chợt nhớ đến người đẹp, lòng tràn ngập nỗi buồn.
- “Có khi chuốc chén rượu đào/… Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”: Chàng mượn rượu để giải tỏa nỗi nhớ, tưởng tượng ra cuộc gặp gỡ và trò chuyện với nàng.
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.
Hướng dẫn giải:
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: điệp ngữ (điệp từ “có khi”).
- Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, bồi hồi của Tú Uyên, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn tâm trạng của nhân vật.
Câu 4. Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
Hướng dẫn giải:
Đoạn trích kể về những tháng ngày tương tư của Tú Uyên dành cho người con gái xinh đẹp mà chàng mới gặp một lần. Qua đó, tác giả đã khéo léo lồng ghép những tâm tư, tình cảm và nỗi nhớ của nhân vật, tạo nên sự hòa quyện giữa yếu tố tự sự và trữ tình.
Câu 5. So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều:
“Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hoè chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?”
(Bích Câu kì ngộ)
“Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy.
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.”
(Truyện Kiều)
Hướng dẫn giải:
- Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi niềm tương tư da diết của chàng Tú Uyên và chàng Kim Trọng, phản ánh sự day dứt, khắc khoải trong tình yêu.
- Khác nhau:
- Nỗi nhớ của Tú Uyên: Chỉ gặp người con gái một lần tại hội chùa, nhưng hình bóng nàng đã khắc sâu vào tâm trí, khiến chàng luôn canh cánh trong lòng mà chưa rõ danh tính.
- Nỗi nhớ của Kim Trọng: Tình cảm dành cho Thúy Kiều ngày càng sâu đậm, nỗi nhớ triền miên khiến thời gian trôi qua chậm chạp, “ba thu dọn lại một ngày dài ghê”.
=> Nỗi tương tư của Tú Uyên được miêu tả sâu sắc và mãnh liệt hơn so với Kim Trọng, thể hiện sự ám ảnh và day dứt không nguôi.
- Soạn bài Thảo luận nhóm về vấn đề gây tranh cãi - Ngữ văn lớp 7, trang 72, sách Chân trời sáng tạo tập 1
- Soạn bài Sang thu - Ngữ văn lớp 7 trang 15 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Tóm Tắt Nội Dung Chính Văn Bản Xưởng Sô-cô-la - 5 Mẫu Ngắn Gọn và Bài Soạn CTST
- Cảm nhận sâu sắc về bài thơ Quê hương của Tế Hanh: Sơ đồ tư duy, 2 dàn ý chi tiết và 8 bài văn mẫu lớp 9 đặc sắc nhất
- Soạn bài Thánh Gióng - Ngữ văn lớp 6 sách Cánh Diều tập 1 trang 15: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc