Soạn bài Đi lấy mật - Ngữ văn lớp 7 trang 18 sách Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
EduTOPS mang đến cho các bạn học sinh tài liệu Soạn văn 7: Đi lấy mật, cung cấp những kiến thức sâu sắc và giá trị về tác phẩm văn học này.

Tài liệu này là nguồn tham khảo quý giá, hỗ trợ học sinh lớp 7 chuẩn bị bài học một cách hiệu quả. Hãy cùng khám phá ngay sau đây.
1. Soạn bài Đi lấy mật siêu ngắn - Tóm tắt nhanh và hiệu quả
Câu 1. Đoạn trích xuất hiện những nhân vật nào? Hãy phân tích mối quan hệ giữa các nhân vật đó.
Hướng dẫn giải:
- Các nhân vật: An, Cò, tía nuôi và má nuôi.
- Mối quan hệ giữa các nhân vật: Họ là những người thân trong một gia đình.
Câu 2. Hãy nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Những chi tiết nào giúp em hình thành cảm nhận đó?
Hướng dẫn giải:
- Cảm nhận: Tía nuôi là người từng trải, giàu kinh nghiệm và luôn yêu thương con cái.
- Chi tiết tiêu biểu:
- Ông đi trước dẫn đường: “Lâu lâu ông lại vung tay lên một cái, đưa con dao rừng sắc bén phạt ngang nhánh gai và dùng đầu lưỡi dao dài khoảng sáu bảy tấc để lôi phăng nhánh gai chắn đường, vứt sang một bên tạo lối đi.”
- Khi thấy An mệt, ông dừng lại và bảo các con nghỉ ngơi: “Thôi, dừng lại nghỉ một lát. Bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hẵng đi…”.
Câu 3. Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được tái hiện qua góc nhìn của ai? Hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận thiên nhiên của nhân vật đó.
Hướng dẫn giải:
- Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được miêu tả qua cái nhìn của An.
- Khả năng quan sát và cảm nhận của An: Tinh tế và giàu trí tưởng tượng.
Câu 4. Theo em, nhân vật Cò sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy?
Hướng dẫn giải:
Cò sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam, nơi cậu am hiểu địa hình và sở hữu nhiều kiến thức về mảnh đất này.
Câu 5. Nhân vật An được nhà văn khắc họa qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác…)? Hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách của nhân vật An.
Hướng dẫn giải:
- Lời nói: “Chịu thua mày đó, tao không thấy con ong mật đâu cả!”, “Sao biết nó về cây này mà gác kèo”, “Kèo là gì, hở mả?”...
- Hành động: chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé; Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật; Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp; Ngước nhìn tổ ong như cái thúng…
- Suy nghĩ: những lời má nuôi kể, về thằng Cò…
- Trạng thái, cảm xúc: mệt mỏi sau một quãng đường dài, vui vẻ và thích thú khi nhìn thấy đàn chim, tổ ong…
- Mối quan hệ với các nhân vật khác: yêu mến và khâm phục tía nuôi, má nuôi; hay cãi nhau với Cò nhưng cũng rất quý mến cậu…
=> An là một cậu bé hồn nhiên, nghịch ngợm nhưng cũng rất ham học hỏi và khám phá.
Câu 6. Khi đọc đoạn trích, em có ấn tượng gì về con người và rừng phương Nam?
Hướng dẫn giải:
- Con người: giản dị, tự do, phóng khoáng
- Rừng phương Nam: hùng vĩ, hoang sơ
2. Soạn bài Đi lấy mật ngắn gọn - Tóm tắt súc tích và dễ hiểu
2.1 Trước khi đọc - Chuẩn bị tâm thế và kiến thức nền
Hãy kể tên một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua các tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn…). Nơi nào đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?
Hướng dẫn giải:
- Một số miền quê của Việt Nam đã từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn…): hang Én, đảo Cô Tô, tỉnh Bến Tre…
- Nơi để lại ấn tượng sâu sắc nhất: tỉnh Bến Tre, với khung cảnh thiên nhiên miền Tây sông nước hùng vĩ, những hàng dừa xanh bạt ngàn và những món ăn đặc sản độc đáo.
2.2 Đọc văn bản - Khám phá nội dung và ý nghĩa
Câu 1. Khung cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An.
Hướng dẫn giải:
- Buổi sáng, đất rừng yên tĩnh.
- Không khí mát lành.
- Ánh sáng trong vắt, hơi gợn một chút óng ánh trên những đầu hoa tràm rung rung, khiến ta nhìn cái gì cũng giống như là nó bao qua một lớp thủy tinh.
=> Thiên nhiên trong lành, tươi mát.
Câu 2. Cò đã giảng giải cho An những gì?
Hướng dẫn giải:
Cò đã giảng giải cho An cách để nhìn thấy ong mật.
Câu 3. Nội dung câu chuyện của má nuôi An.
Hướng dẫn giải:
Má nuôi của An đã dạy cho An cách nhận biết được bầy ong, lấy mật bằng cách quan sát nhành cây, hướng gió, tính trước đường bay của ong mật…
Câu 4. Sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng U Minh.
Hướng dẫn giải:
Người dân vùng U Minh đã có cách “thuần hóa” ong rừng bằng việc tạo tổ ong có hình nhánh kèo.
2.3 Sau khi đọc - Tổng kết và suy ngẫm
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Đoạn trích có những nhân vật nào? Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân vật đó.
Hướng dẫn giải:
- Đoạn trích gồm các nhân vật: An, Cò, tía nuôi và má nuôi.
- Mối quan hệ giữa các nhân vật: Họ là những người thân trong một gia đình. An được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi, còn Cò là con ruột của ông lão bán rắn.
Câu 2. Hãy nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu nào?
Hướng dẫn giải:
- Tía nuôi của An là một người từng trải, hiểu biết nhiều và yêu thương con cái.
- Chi tiết tiêu biểu:
- Khi đưa con vào rừng, ông đi trước để dẫn đường: “Lâu lâu ông lại vung tay lên một cái, đưa con dao rừng rất sắc phạt ngang một nhánh gai và dùng cái mẩu cong ở đầu lưỡi dao dài có đến sáu bảy tấc, ấy lôi phăng nhánh gai chắn đường vứt ra một bên để lấy lối đi”.
- Khi thấy An mệt, ông đã bảo các con dừng lại ăn cơm và nghỉ ngơi: “Thôi, dừng lại nghỉ một lát. Bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hẵng đi…”.
Câu 3. Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? Hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy.
Hướng dẫn giải:
- Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của An.
- Khả năng quan sát và cảm nhận của An: tinh tế, biết phát hiện ra những cái đẹp của thiên nhiên.
Câu 4. Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy?
Hướng dẫn giải:
Nhân vật Cò sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam. Cậu am hiểu khu rừng và biết cách nhận biết ong mật…
Câu 5. Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác…)? Hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật An.
Hướng dẫn giải:
- Lời nói: “Chịu thua mày đó, tao không thấy con ong mật đâu cả!”, “Sao biết nó về cây này mà gác kèo”, “Kèo là gì, hở mả?”...
- Hành động: chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé; đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật; reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp; ngước nhìn tổ ong như cái thúng…
- Suy nghĩ: những lời má nuôi kể, về thằng Cò…
- Trạng thái, cảm xúc: mệt mỏi sau một quãng đường dài, vui vẻ và thích thú khi nhìn thấy đàn chim, tổ ong…
- Mối quan hệ với các nhân vật khác: yêu mến và khâm phục tía nuôi, má nuôi; hay cãi nhau với Cò nhưng cũng rất quý mến cậu…
=> An là một cậu bé hồn nhiên, nghịch ngợm nhưng cũng rất ham học hỏi và khám phá.
Câu 6. Khi đọc đoạn trích, em có ấn tượng gì về con người và rừng phương Nam?
Hướng dẫn giải:
- Con người: am hiểu nhiều kiến thức, sống bình dị, tự do và phóng khoáng…
- Rừng phương Nam: hoang sơ, hùng vĩ với sự đa dạng sinh học.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.
Hướng dẫn giải:
- Mẫu 1: Trong đoạn trích “Đi lấy mật”, chi tiết về cách người dân vùng U Minh “thuần hóa ong rừng” đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tôi. Nhà văn đã liệt kê nhiều phương pháp “thuần hóa” ong từ các vùng đất khác nhau: người Mã Lai nuôi ong trong tổ bằng đồng hình vại, người Mễ Tây Cơ dùng tổ đất nung, người Ai Cập sử dụng tổ sành… Từ đó, tác giả khéo léo giới thiệu cách nuôi ong rừng độc đáo của người dân U Minh - sử dụng tổ hình nhánh kèo. Không phải ngẫu nhiên mà ong chọn cành cây để làm tổ. Những kèo ong do con người tạo ra đã định sẵn nơi cho bầy ong về đóng tổ. Sự độc đáo và mới lạ trong cách nuôi ong này khiến tôi càng thêm tò mò về vùng đất U Minh.
- Mẫu 2: Khi đọc đoạn trích “Đi lấy mật”, tôi ấn tượng nhất với cuộc trò chuyện giữa má nuôi và An. Má nuôi đã giải thích cho An về cách gác kèo để lấy mật. Người thạo nghề phải quan sát nhành cây, hướng gió, tính toán đường bay của ong mật, rồi mới gác kèo. Cách gác kèo không hề đơn giản, đòi hỏi sự tỉ mỉ và kinh nghiệm. Lời giải thích chi tiết và cụ thể của má nuôi giúp An hiểu rằng công việc lấy mật không dễ dàng, mà cần sự am hiểu và kỹ năng. Qua đó, người đọc cũng hiểu thêm về sự khéo léo và kiến thức sâu rộng của người dân vùng U Minh.
3. Soạn bài Đi lấy mật chi tiết - Hướng dẫn đầy đủ và sâu sắc
3.1 Tác giả
- Đoàn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Tiền Giang.
- Ông là nhà văn tiêu biểu của miền đất phương Nam, với các tác phẩm tập trung khắc họa thiên nhiên, con người và cuộc sống nơi đây.
- Nhà văn đã tái hiện thành công vẻ đẹp trù phú của vùng đất phương Nam cùng những con người Nam Bộ chất phác, thuần hậu, can đảm và trọng tình nghĩa.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Đường về gia hương (1948), Cá bống mú (1956), Đất rừng phương Nam (1957),...
3.2 Tác phẩm
a. Xuất xứ
Trích từ chương 9 truyện Đất rừng phương Nam, kể lại một lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh.
b. Bố cục:
- Phần 1. Từ đầu đến “không thể nào nghe được”: Suy nghĩ của An khi cùng tía nuôi và Cò đi lấy mật.
- Phần 2. Tiếp theo đến “cây tràm thấp kia”: Cảnh sắc đất rừng phương Nam hiện lên trên đường đi lấy mật.
- Phần 3. Còn lại: Cách “thuần hóa” ong rừng khác biệt của người dân vùng U Minh.
c. Tóm tắt
Đoạn trích Đi lấy mật kể về một lần An và Cò theo tía nuôi đi lấy mật. Trên đường đi, An cảm nhận được vẻ đẹp của núi rừng. Tía nuôi đi trước dẫn đường, An và Cò theo sau. Khi An thấy mệt, họ ngồi lại nghỉ ngơi, ăn trưa rồi mới tiếp tục hành trình. Lúc đó, Cò đã chỉ cho An cách xem đàn ong mật. Trên đường đi, họ tới một cái trảng rộng, nhìn thấy biết bao là chim. An vô cùng thích thú, nhưng khi nghe Cò nói đến “sân chim”, cậu lại im lặng vì nghĩ nếu cái gì cũng hỏi thì Cò sẽ khinh mình dốt. Bắt gặp một kèo ong, An nhớ lại lời má nuôi dạy cách “thuần hóa” ong rất đặc biệt của người dân vùng U Minh.
d. Nội dung
Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp của núi rừng phương Nam cũng như một nét độc đáo trong cách nuôi ong rừng của người dân vùng U Minh.
e. Nghệ thuật
Lối miêu tả độc đáo, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ,...
- Hướng dẫn Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 103 - Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 72 - Kết nối tri thức 7: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 7, tập 1
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 92 - Kết nối tri thức 7: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 7 tập 1
- Soạn bài Đồng dao mùa xuân - Ngữ văn lớp 7 trang 40 sách Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Hướng dẫn Soạn bài Trở gió - Ngữ văn lớp 7 trang 44 sách Kết nối tri thức tập 1: Chi tiết và sâu sắc