KHTN 8 Bài 10: Khám phá Base - Giải bài tập KHTN 8 Chân trời sáng tạo trang 50, 51, 52

Giải KHTN 8 Bài 10 Chân trời sáng tạo không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức về khái niệm và tính chất hóa học của Base mà còn là nguồn tư liệu quý giá hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án. Dưới đây là nội dung chi tiết bài giải KHTN 8 Bài 10 Base, mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về để sử dụng.
Câu hỏi thảo luận KHTN 8 Bài 10 - Chân trời sáng tạo: Khám phá và phân tích chuyên sâu
Câu 1
Đặc điểm chung nào trong thành phần phân tử của base có thể được nhận diện?
Trả lời:
Thành phần phân tử của base luôn chứa nhóm hydroxyl (OH-), một đặc điểm nổi bật giúp nhận biết và phân loại chúng trong hóa học.
Câu 2
Mối quan hệ giữa số nhóm hydroxyl (OH) và hóa trị của kim loại trong phân tử base là gì?
Trả lời:
Số nhóm hydroxyl (OH) trong phân tử base luôn tương đương với hóa trị của kim loại, một nguyên tắc cơ bản giúp xác định cấu trúc và tính chất hóa học của base.
Câu 3
Trong trường hợp nào thì một base được xếp vào nhóm kiềm?
Trả lời:
Một base được gọi là kiềm khi nó có khả năng tan trong nước, tạo thành dung dịch có tính chất đặc trưng của kiềm.
Câu 4
Màu sắc của các base không tan phản ánh đặc trưng của kim loại (M) hay nhóm hydroxide (OH)?
Trả lời:
Màu sắc của các base không tan chủ yếu đặc trưng cho kim loại (M).
Câu 5
Hãy phân tích và nhận định về sự thay đổi màu sắc của các chất chỉ thị trong Thí nghiệm 1 và 2.
Trả lời:
Thí nghiệm 1: Giấy quỳ tím chuyển từ màu tím sang màu xanh, phản ánh tính bazơ của dung dịch.
Thí nghiệm 2: Dung dịch phenolphthalein chuyển từ không màu sang màu hồng, cho thấy môi trường bazơ mạnh.
Câu 6
Nếu thay thế dung dịch NaOH bằng dung dịch KOH, hiện tượng đổi màu của chất chỉ thị vẫn xảy ra tương tự. Vậy ion nào là nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi màu sắc này?
Trả lời:
Sự đổi màu của chất chỉ thị được gây ra bởi sự có mặt của ion OH-.
Câu 7
Mô tả hiện tượng và giải thích nguyên nhân khi thêm dung dịch HCl vào trong Thí nghiệm 3.
Luyện tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 10 Chương trình Sách giáo khoa mới
Luyện tập trang 50
Hãy viết công thức tổng quát của base chứa kim loại M với hóa trị n.
Trả lời:
Công thức tổng quát của base chứa kim loại M hóa trị n là: M(OH)n.
Luyện tập trang 51
Dựa vào bảng tính tan trong Phụ lục 1, hãy xác định khả năng tan trong nước của các base sau: NaOH; Fe(OH)3; Fe(OH)2; KOH.
Trả lời:
- Các base tan trong nước: NaOH; KOH.
- Các base không tan trong nước: Fe(OH)3; Fe(OH)2.
Luyện tập trang 52
Làm thế nào để nhận biết một dung dịch có tính base một cách đơn giản và hiệu quả?
Trả lời:
Có thể nhận biết dung dịch có tính base bằng cách sử dụng giấy quỳ tím (chuyển sang màu xanh) hoặc dung dịch phenolphthalein (chuyển sang màu hồng).
Luyện tập trang 52
Hãy mô tả hiện tượng và viết phương trình hóa học khi nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 loãng vào dung dịch KOH (có thêm 1-2 giọt phenolphthalein).
Trả lời:
Hiện tượng: Ban đầu, dung dịch có màu hồng do sự hiện diện của phenolphthalein; sau khi phản ứng kết thúc, dung dịch chuyển sang không màu.
Phương trình hóa học:
2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O
- Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Đất Nước kèm sơ đồ tư duy - 4 dàn ý chi tiết và 29 bài văn mẫu đặc sắc
- Văn mẫu lớp 11: Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - 4 Dàn ý chi tiết & 21 bài văn mẫu phân tích sâu sắc
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 - Ngữ văn lớp 11 (Kết nối tri thức, Tập 2)
- Soạn bài Củng cố và Mở rộng trang 55 - Ngữ văn lớp 8, sách Kết nối tri thức tập 1
- Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Việt Bắc với 4 dàn ý chi tiết và 27 bài văn mẫu xuất sắc