Hướng dẫn Soạn bài Tự đánh giá: Tỏ lòng - Ngữ văn lớp 10 trang 59 sách Cánh diều tập 1 chi tiết và sâu sắc
Bài thơ Tỏ lòng là một tác phẩm nổi bật trong chương trình Ngữ văn lớp 10. Dưới đây, EduTOPS xin giới thiệu tài liệu Soạn văn 10: Tự đánh giá: Tỏ lòng, giúp học sinh khám phá sâu sắc hơn về tác phẩm này.

Nội dung chi tiết bài soạn được trình bày dưới đây, giúp các bạn học sinh lớp 10 chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng và toàn diện. Mời các bạn tham khảo để nắm vững kiến thức.
1. Soạn bài Tỏ lòng ngắn gọn và súc tích
1. A
2. A
3. C
4. C
5. D
6.
- Vẻ đẹp của “trang nam nhi”: tầm vóc lớn lao, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng nhà Trần.
- Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần: khí thế dũng mãnh, hào khí ngút trời, tinh thần “sát thát” của quân đội nhà Trần được thể hiện qua những hình ảnh ước lệ đầy ấn tượng.
7.
- Nợ công danh: món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả, thể hiện chí lớn và khát vọng lập thân.
- Ý nghĩa: khích lệ ý chí phấn đấu, vươn lên của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ.
8.
Phạm Ngũ Lão cảm thấy hổ thẹn vì chưa báo đáp được hết ơn chiêu mộ của Trần Quốc Tuấn, chưa tận tâm tận lực trả hết món nợ công danh mà mình mang nặng.
9.
- Lí tưởng và khát vọng được thể hiện rõ nét qua sự ý thức sâu sắc và trách nhiệm cao cả của tác giả trong việc hoàn trả món nợ công danh.
- Nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão: một tấm lòng thiết tha, luôn khao khát cống hiến hết mình cho sự nghiệp của đất nước.
10.
- Hình ảnh “trang nam nhi”: hiện lên với tầm vóc kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian, thể hiện khí phách anh hùng.
- “Hào khí Đông A”: hào hùng ngút trời, mạnh mẽ đến mức có thể làm lu mờ ánh sáng của sao Ngưu, biểu tượng cho sức mạnh và ý chí quật cường.
2. Soạn bài Tỏ lòng chi tiết và đầy đủ
1. Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ thuật hoài?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
2. Từ ngữ nào trong câu “Hoành sóc giang sơn kháp kỷ thu” đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
3. Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh
4. Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ Tỏ lòng?
A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
D. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Hán.
5. Câu nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần
B. Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
6. Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi” và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng.
7. “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
8. Em hiểu thế nào về câu: Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu?
9. Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?
10. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 câu) miêu tả hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Gợi ý:
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
A | A | C | C | D |
6.
a. Vẻ đẹp của “trang nam nhi”:
- Tư thế “hoành sóc”: cầm ngang ngọn giáo
- Ngọn giáo: Là vũ khí chiến đấu của quân đội thời trước
- Tay cầm ngang ngọn giáo: thể hiện sự chủ động, tự tin
- So sánh mở rộng với bản dịch thơ của Trần Trọng Kim: là “múa giáo”: mang tính hình ảnh, hoa mĩ, phù hợp với vần nhịp nhưng chỉ thể hiện được hành động phô trương, biểu diễn bên ngoài, không nói lên được sức mạnh nội lực bên trong.
=> Tư thế chủ động, tự tin cũng như đầy kiên cường, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng.
- Tầm vóc của người anh hùng thể hiện qua không gian, thời gian:
- Không gian: “Giang sơn” - đất nước, rộng lớn. Nam nhi thuở trước thường nói chí tỏ lòng qua không gian vũ trụ rộng lớn.
- Thời gian: “kháp kỉ thu”: Con số ước lệ tượng trưng cho thời gian dài, vô tận.
=> Khẳng định tầm vóc lớn lao, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng nhà Trần. Họ như những dũng tướng uy phong, lẫm liệt.
b. Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần
- Tiềm lực quân đội: “Tam quân” - ba quân tiền quân, trung quân, hậu quân: Ý chỉ quân đội nhà Trần, tiềm lực quân sự của cả dân tộc.
=> Nhấn mạnh sự mạnh mẽ, vững vàng của quân đội nhà Trần.
- Khí thế đội quân:
- “Tam quân” so sánh với “tì hổ”: Hổ báo là chúa tể rừng xanh, so sánh nhằm nhấn mạnh tiềm lực sức mạnh dũng mãnh của quân đội nhà Trần là nỗi khiếp đảm của quân thù.
- Tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu” có hai cách hiểu: Khí thế ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu hoặc khí thế hào hùng ngút trời làm mờ sao Ngưu
=> Cho thấy khí thế dũng mãnh, hào hùng ngút trời, tinh thần “sát thát” của quân đội nhà Trần được thể hiện qua những hình ảnh ước lệ đầy ấn tượng.
=> Qua hai câu thơ, ta càng thêm yêu mến và thấu hiểu sức mạnh, tinh thần chiến đấu kiên cường, ý chí bất khuất và phẩm chất anh hùng của quân đội nhà Trần. Từ đó, ta có những suy nghĩ và hành động xứng đáng với truyền thống cha ông.
7.
- Nợ công danh: Xuất phát từ tư tưởng Nho giáo, đây là món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả. Có hai hình thức là lập công và lập danh.
- Ý nghĩa: Khích lệ ý chí phấn đấu của con người, vượt qua mọi thử thách để làm nên sự nghiệp lớn.
8.
- “Thẹn”: Cảm giác xấu hổ, ngại ngùng khi thấy mình chưa bằng người khác.
- “Thuyết Vũ Hầu”: Điển tích Trung Quốc nói về Vũ Hầu - một nhân vật tài năng, mưu lược, hết lòng báo đáp công ơn của chủ tướng và lập nên công danh sự nghiệp lớn.
- Phạm Ngũ Lão, dù là một trang nam nhi hết lòng vì nước, công lao và danh tiếng đều vang xa, vẫn cảm thấy hổ thẹn vì chưa báo đáp được hết ơn chiêu mộ của Trần Quốc Tuấn, chưa tận tâm tận lực trả hết món nợ công danh.
9. Lí tưởng và khát vọng được thể hiện:
Món nợ công danh của đấng nam nhi
- Chí nam nhi: Làm trai phải có ý chí nam nhi, xông pha, gánh vác trọng trách.
- Nợ công danh: Xuất phát từ tư tưởng Nho giáo, đây là món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả. Có hai hình thức là lập công và lập danh.
=> Trân trọng sự ý thức và trách nhiệm của tác giả trong việc hoàn trả món nợ công danh.
10.
Hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” hiện lên thật đáng ngưỡng mộ. Giữa bối cảnh giặc Nguyên tràn vào xâm lược, với sự tàn ác về nhân tính và hung bạo về nhân hình cùng lực lượng hùng mạnh, người tráng sĩ vẫn hiên ngang cầm ngọn giáo, sẵn sàng trấn giữ non sông. Trong không gian bao la của vũ trụ, người anh hùng không hề nhỏ bé mà ngược lại, hiện lên với tầm vóc kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian. Theo sau là quân đội nhà Trần hùng mạnh, tinh nhuệ cả về số lượng lẫn chất lượng. Sức mạnh của họ được ví như loài hổ, còn khí thế thì hào hùng ngút trời, có thể làm lu mờ cả ánh sáng của sao Ngưu. Đây là biểu tượng cho sức mạnh và ý chí quật cường của dân tộc.
- Văn mẫu lớp 9: Phân tích hai khổ thơ đầu bài Ánh Trăng (Kèm sơ đồ tư duy) - Dàn ý chi tiết và 11 bài văn mẫu đặc sắc
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 - Ngữ văn lớp 8, sách Chân trời sáng tạo tập 1
- Soạn bài Chái bếp - Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 | Trang 21 sách Chân trời sáng tạo tập 1
- Khám phá bài đọc mở rộng trang 111 - Tiếng Việt lớp 4, Kết nối tri thức tập 2, Bài 24
- Phân tích nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà: Sơ đồ tư duy chi tiết cùng 5 dàn ý và 26 bài văn mẫu đặc sắc dành cho học sinh lớp 9