Hướng dẫn chi tiết cách phân biệt từ ghép và từ láy trong tiếng Việt
EduTOPS xin trân trọng giới thiệu tài liệu hướng dẫn chi tiết về cách phân biệt từ ghép và từ láy, một nội dung quan trọng dành cho các bạn học sinh.

Hy vọng rằng tài liệu này sẽ mang lại những kiến thức bổ ích, giúp các bạn học sinh lớp 4 nắm vững cách phân biệt từ ghép và từ láy, đồng thời áp dụng hiệu quả trong học tập.
Hướng dẫn chi tiết cách phân biệt từ ghép và từ láy trong tiếng Việt
I. Khái niệm về từ ghép
- Từ ghép là loại từ được hình thành từ hai hoặc nhiều tiếng có mối quan hệ chặt chẽ về mặt ngữ nghĩa.
Ví dụ: con đường, bông hoa, bát đũa, học tập…
- Từ ghép được chia thành hai loại chính: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Từ ghép chính phụ bao gồm tiếng chính và tiếng phụ, trong đó tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ: con ong, hoa hồng…
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp, không phân biệt tiếng chính hay tiếng phụ.
Ví dụ: ông bà, bát đũa…
II. Khái niệm về từ láy
- Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai hoặc nhiều tiếng có mối quan hệ về mặt âm thanh.
Ví dụ: lung linh, long lanh, rung rinh, xào xạc…
- Từ láy được chia thành hai loại chính: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Trong từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại hoàn toàn hoặc có sự biến đổi nhỏ về thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo sự hài hòa âm thanh.
Ví dụ: xa xa, đo đỏ…
- Trong từ láy bộ phận, các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
Ví dụ: rung rinh, lấp ló…

III. Phương pháp phân biệt từ ghép và từ láy
Dưới đây là một số cách giúp phân biệt rõ ràng giữa từ ghép và từ láy:
1. Nghĩa của các tiếng tạo thành
- Từ ghép: Mỗi tiếng trong từ ghép đều mang ý nghĩa cụ thể.
Ví dụ: cha mẹ (cả 'cha' và 'mẹ' đều có nghĩa)
- Từ láy: Các tiếng trong từ láy có thể không mang nghĩa hoặc chỉ một tiếng có nghĩa.
Ví dụ: lung linh (cả 'lung' và 'linh' đều không có nghĩa)
2. Nghĩa của từ khi đảo vị trí các tiếng
- Từ ghép: Khi đảo vị trí các tiếng, từ vẫn giữ nguyên nghĩa.
Ví dụ: ngây ngất - ngất ngây
- Từ láy: Khi đảo vị trí các tiếng, từ thường mất nghĩa hoặc không còn hợp lý.
Ví dụ: long lanh - lanh long
3. Các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và âm thanh thì là từ ghép
Ví dụ: tốt tươi, đi đứng…
4. Các từ có một tiếng mang nghĩa, tiếng còn lại mất nghĩa nhưng không có quan hệ về âm thì là từ ghép
Ví dụ: xe cộ, cây cối…
5. Các từ có một tiếng mang nghĩa, một tiếng mất nghĩa nhưng có quan hệ về âm thì được xếp vào từ láy
Ví dụ: nhanh nhẹn, gấp gáp…
6. Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng không có nghĩa, nhưng các tiếng không có phụ âm đầu thì cũng thuộc nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu)
Ví dụ: ồn ào, ấm áp…
IV. Bài tập ôn luyện
Bài 1. Hãy phân loại các từ phức sau thành hai nhóm: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Gợi ý:
- Từ ghép: chung quanh, hung dữ, mộc mạc, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
- Từ láy: sừng sững, lủng củng, nhũn nhặn, cứng cáp.
Bài 2. Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
a. Hãy phân loại các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy.
b. Xác định kiểu từ ghép và từ láy trong mỗi nhóm trên.
Gợi ý:
a.
- Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa, bàn học
- Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng
b.
- Từ ghép:
- Ghép phân loại: xa lạ, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa
- Ghép tổng hợp: bàn học
- Từ láy: Láy âm đầu: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng.
Bài 3.
a. Hãy tìm các từ ghép chỉ nghề nghiệp (Ví dụ: cô giáo, bác sĩ…)
b. Hãy tìm các từ ghép chỉ đồ dùng học tập (Ví dụ: bàn ghế, cặp sách…)
Gợi ý:
a. Các từ ghép chỉ nghề nghiệp: y tá, giáo viên, bộ đội, công an, ca sĩ, nhạc sĩ, người mẫu...
b. Các từ ghép chỉ đồ dùng học tập: bút chì, bút mực, cặp sách, sách vở, thước kẻ…
- Tập làm văn lớp 4: Kể lại câu chuyện về lòng dũng cảm (8 mẫu) - Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
- Kế hoạch giảng dạy lớp 4 năm 2023 - 2024 (Bộ sách mới): Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, và Cánh diều
- Văn mẫu lớp 4: Đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu (5 bài) - Ôn tập cuối kì 2 môn Tiếng Việt
- Tả chiếc hộp bút của em (Dàn ý + 25 bài văn mẫu) - Miêu tả đồ dùng học tập yêu thích lớp 4
- Tập làm văn lớp 4: Kể câu chuyện ý nghĩa về lòng tự trọng - Dàn ý chi tiết & 11 bài văn mẫu hay nhất