Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 theo sách Chân trời sáng tạo - Kèm đáp án chi tiết
Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 theo sách Chân trời sáng tạo kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết, hỗ trợ giáo viên thiết kế đề thi học kì 2 phù hợp với chương trình giáo dục mới.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 CTST không chỉ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải đề mà còn củng cố kiến thức, nắm vững cấu trúc đề thi để tự tin bước vào kỳ thi cuối kì 2 năm 2023-2024. Bên cạnh đó, học sinh có thể tham khảo thêm đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 từ các bộ sách khác như Kết nối tri thức và Cánh diều. Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS:
Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo sách Chân trời sáng tạo
Trường: Tiểu học…….. | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 |
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn bản “Cậu bé gặt gió” (trang 79) trong sách Tiếng Việt 4 Tập 2 - Chân trời sáng tạo.
- Dựa vào nội dung bài đọc, học sinh trả lời câu hỏi: Theo em, việc chế tạo thành công chiếc cối xay gió đã mang lại những cơ hội gì cho tương lai của Uy-li-am và cộng đồng dân cư trong vùng?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
TIẾNG HÁT BUỔI SỚM MAI
Bình minh ló dạng, ánh nắng dịu nhẹ của mặt trời lan tỏa khắp vạn vật.
Ở rìa rừng, một bông hoa lạ với năm cánh mịn màng như nhung đang tỏa hương thơm ngào ngạt. Xung quanh nó, những cánh bướm nhẹ nhàng bay lượn.
Mặt trời mỉm cười với bông hoa. Bông hoa bắt đầu cất tiếng hát, hát mãi không ngừng. Cuối cùng, nó hỏi gió xem liệu gió có thích bài hát của nó không.
Gió ngạc nhiên đáp:
– Ơ, chính tôi là người hát đấy. Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo nên âm thanh lao xao khiến bạn tưởng mình đang hát.
Bông hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:
– Bạn nhầm rồi! Đó chính là tiếng ngân nga trong trẻo của chúng tôi.
Hoa, gió và sương tranh cãi không ngừng, không ai chịu nhường ai. Cuối cùng, họ quyết định tìm đến bác gác rừng để phân xử. Bác gác rừng nhẹ nhàng giải thích:
– Mỗi buổi sáng, khi ánh mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều vui mừng cất tiếng hát. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát riêng của mình. Chỉ khi biết lắng nghe nhau, các cháu mới có thể hiểu được tiếng hát của nhau.
(Theo Truyện nước ngoài)
Câu 1. Hoa đã hỏi gió điều gì? (0,5 điểm)
A. Bạn có thích bài hát của tôi không?
B. Bạn có muốn hát cùng tôi không?
C. Bạn hát hay tôi hát nhỉ?
D. Có phải bạn vừa hát không?
Câu 2. Vì sao hoa, gió và sương đều không nghe được tiếng hát của nhau? (0,5 điểm)
A. Vì mỗi vật đều hát quá to, át đi tiếng hát của nhau.
B. Vì gió và sương đung đưa, tạo nên âm thanh ngân nga.
C. Vì mỗi vật chỉ tập trung vào tiếng hát của chính mình.
D. Vì mỗi vật vừa hát vừa nói chuyện.
Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (0,5 điểm)
A. Không nên tranh cãi với những người xung quanh.
B. Mỗi loài đều có tiếng hát riêng của mình.
C. Cần trân trọng vẻ đẹp của mọi người xung quanh.
D. Hãy biết lắng nghe để thấu hiểu nhau hơn.
Câu 4. Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Các cô cậu học trò ngước nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:
– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.
– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.
(Theo Xu-khôm-lin-xki)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy tìm thành phần thứ nhất trong các câu sau và điền vào bảng bên dưới: (1 điểm)
(1) Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. (2) Hôm đó, bà ngoại sang chơi nhà em. (3) Mẹ nấu chè hạt sen. (4) Bà ăn, tấm tắc khen ngon. (5) Lúc bà về, mẹ lại biếu bà một gói trà mạn ướp sen thơm phức.
Câu | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Chủ ngữ |
Câu 6. Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau và cho biết câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn: (1 điểm)
Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
(Theo Vũ Tú Nam)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách các thành phần trong câu và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ, “TN” dưới trạng ngữ: (1,5 điểm)
a. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.
................................................................................................
b. Chúng có bộ lông vàng óng.
................................................................................................
c. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
LENG KENG ĐÀ LẠT
(Trích)
Vó ngựa khua giòn phía trước
Sau lưng lắc lư tiếng cười
Lục lạc leng keng dốc vắng
Quả thông già nào vừa rơi...
Con đường chầm chậm trôi trôi
Thấp thoáng hàng cây, phố xá
Bé thả hồn ra bốn phía
Không say xe mà say sương.
Cao Xuân Sơn
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn tả chú chó mà em yêu thích.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo sách Chân trời sáng tạo
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Học sinh đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ và đạt tốc độ yêu cầu sẽ được 4 điểm. Giáo viên căn cứ vào mức độ đọc của học sinh để chấm điểm phù hợp.
- Trả lời câu hỏi: Việc chế tạo thành công chiếc cối xay gió đã mở ra tương lai tươi sáng cho Uy-li-am và người dân trong vùng: Nó giúp gia đình Uy-li-am kiếm thêm thu nhập, đồng thời cung cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động.
2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
A. Bạn có thích bài hát của tôi không?
Câu 2. (0,5 điểm)
C. Vì mỗi vật đều chỉ tập trung vào tiếng hát của bản thân.
Câu 3. (1 điểm)
D. Hãy biết lắng nghe để hiểu nhau hơn.
Câu 4. (1 điểm)
Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu 5. (1 điểm)
Câu | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Chủ ngữ | Minh | bà ngoại | Mẹ | Bà | mẹ |
Câu 6. (1 điểm)
- Câu chủ đề là: “Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.”
- Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.
Câu 7. (1,5 điểm)
a. Hàng ngàn bông hoa/ là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.
CN VN
b. Chúng/ có bộ lông vàng óng.
CN VN
c. Mùa xuân/, /cây gạo/ gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
TN CN VN
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy theo mức độ sai sót mà điểm sẽ bị trừ dần.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng mẫu, chữ viết sạch sẽ và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài có nhiều chỗ tẩy xóa.
2. Tập làm văn (6 điểm)
- Bài văn tả chú chó mà em yêu thích, câu văn đủ ý, trình bày sạch đẹp và rõ ràng: 6 điểm.
- Điểm sẽ bị trừ dần nếu bài viết thiếu ý, trình bày không đẹp hoặc không đúng yêu cầu nội dung.
Bài tham khảo
Cuối tuần vừa rồi, khi từ quê lên, mẹ đã mang về cho em một người bạn bốn chân vô cùng đáng yêu. Đó là một chú chó nhỏ mới được hai tháng tuổi. Em đặt tên cho chú là Nấm.
Nấm là một chú chó cỏ bình thường nhưng vẫn rất dễ thương. Chú to bằng một cái bát tô của nhà em. Bộ lông vàng nhạt mềm mại của chú khiến ai cũng muốn vuốt ve. Cái đầu to bằng hai nắm tay của em, với hai cái tai nhỏ vẫn còn cụp xuống. Đôi mắt tròn xoe, đen láy của Nấm lúc nào cũng nhìn mọi người với vẻ ngây thơ. Cái mõm ngắn và tròn như quả bầu non mới nhú. Chiếc mũi đen bóng lúc nào cũng ươn ướt.
Nấm rất tham ăn, nên cái bụng chú lúc nào cũng tròn xoe. Nhìn chú ăn, em cảm thấy rất vui, cứ đến giờ là em lại mang cháo và sữa ra cho chú. Những lúc đó, cái đuôi nhỏ xíu của Nấm vẫy liên hồi như cánh quạt. Em yêu nhất ở Nấm là bốn cái chân ngắn cũn, với bàn chân bụ bẫm và mềm mại. Vì chân ngắn nên chú di chuyển rất ngộ nghĩnh, đôi khi cái bụng tròn của chú còn chạm cả vào mặt đất. Dù còn nhỏ nhưng Nấm trông nhà rất giỏi, mỗi khi có người lạ đến, chú lại sủa “gâu gâu” vài tiếng ra oai như thể hiện “tôi làm việc rất chăm chỉ nhé”.
Em rất yêu quý Nấm. Em sẽ chăm sóc chú thật tốt để chú lớn nhanh và khỏe mạnh.
- Văn mẫu lớp 6: Tóm tắt truyền thuyết Thánh Gióng - biểu tượng bất tử của tinh thần yêu nước (2 bài mẫu)
- Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II - Ngữ văn lớp 6 trang 112 sách Cánh Diều tập 2
- Văn mẫu lớp 6: Tóm tắt văn bản 'Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng' - 3 bài tóm tắt mẫu về yếu tố thành công của bóng đá Việt Nam
- Văn mẫu lớp 6: Phân tích sâu sắc đoạn trích Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng - Dàn ý chi tiết và 2 bài văn mẫu đặc sắc
- Lý giải nguyên nhân đoạn trích Trong lòng mẹ được xếp vào thể loại hồi kí - Soạn bài Trong lòng mẹ sách Cánh Diều