Bộ đề ôn tập giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều - 4 đề thi thử chuẩn bị cho năm học 2023 - 2024
Bộ đề ôn thi giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều bao gồm 4 đề thi mẫu, hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng đề ôn tập cho học sinh theo chương trình giáo dục mới năm học 2023 - 2024.
Với 4 đề ôn tập giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều, học sinh sẽ được làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải đề một cách thuần thục để đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Bên cạnh đó, giáo viên và học sinh có thể tham khảo thêm bộ đề ôn tập giữa kỳ 2 môn Toán lớp 4 cùng bộ sách Cánh diều. Mời quý thầy cô và các em học sinh theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS:
Đề ôn tập giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều
Hãy đọc thầm câu chuyện dưới đây:
CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ
Nết sinh ra đã không may mắn khi bàn chân trái của em thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân của Nết càng teo dần, và cuối cùng, em phải bò khi muốn di chuyển.
Khi Na vào lớp Một, Nết ở nhà một mình và cảm thấy rất buồn. Em chỉ mong Na tan trường sớm để kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài trắng muốt, nụ cười tươi như hoa, và cách cô nhẹ nhàng đến bên từng học sinh để dạy viết, vẽ... Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như em gái mình.
Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở của Na. Na đã vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái khác. Na giải thích: “Em vẽ một cô tiên đang dùng đôi đũa thần để chữa lành đôi chân cho chị em, để chị ấy cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết về hoàn cảnh của Nết. Tối hôm đó, cô đã đến thăm Nết. Khi biết Nết rất ham học, cô đã quyết định dạy Nết ba buổi tối mỗi tuần.
Chỉ còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Những ngày gần đây, cô giáo thường kể cho 35 học sinh của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân của bạn ấy không may bị tê liệt, phải ngồi xe lăn, nhưng bạn vẫn kiên trì học tập. Dù đôi lúc đau nhức, bạn vẫn cố gắng viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, Na rất vui và tự hào về chị gái mình.
Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang tưởng tượng về hình ảnh cô giáo và các bạn nhỏ xúm xít quanh chiếc xe lăn của mình.
Theo Tâm huyết nhà giáo
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Nết là một cô bé như thế nào?
A. Thích chơi hơn thích học.
B. Có hoàn cảnh bất hạnh.
C. Yêu mến cô giáo.
D. Thương chị.
Câu 2: Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt?
A. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi.
B. Gia đình Nết khó khăn không cho bạn đến trường.
C. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ.
D. Nết học yếu nên không thích đến trường.
Câu 3: Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn?
A. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về.
B. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình.
C. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học.
D. Vì cô đọc được hoàn cảnh của Nết trên báo.
Câu 4: Cô giáo đã làm gì để giúp Nết?
A. Mua cho bạn một chiếc xe lăn.
B. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn.
C. Đến nhà dạy học, kể cho học trò nghe về Nết, xin cho Nết vào học lớp Hai.
D. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường.
Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 6: Nếu trong lớp em có một bạn học sinh khuyết tật, em sẽ làm gì để giúp đỡ bạn đó?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 7: Nhóm từ nào dưới đây chỉ gồm những từ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên?
A. đằm thắm, lộng lẫy, dịu dàng
B. tươi đẹp, hùng vĩ, sặc sỡ
C. xanh tốt, xinh tươi, thùy mị
D. hùng vĩ, dịu dàng, lung linh
Câu 8: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ chấm ở đoạn văn sau:
Anh Kim Đồng là một ................................................. rất ...................... . Tuy không chiến đấu ở ......................, nhưng nhiều khi đi liên lạc, anh cũng gặp những giây phút hết sức .............................. . Anh đã hi sinh, nhưng ......................... sáng của anh vẫn còn mãi mãi.

(can đảm, người liên lạc, hiểm nghèo, tấm gương, mặt trận)
Câu 9: Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu nói về nữ anh hùng Võ Thị Sáu
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.
- Chủ ngữ: …………………………………………………………………………............
- Vị ngữ: …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
...
- Cảm nhận sâu sắc về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Kèm sơ đồ tư duy, 2 dàn ý chi tiết & 8 bài mẫu)
- Ngân hàng câu hỏi và đáp án tập huấn Giáo dục thể chất lớp 6 sách Cánh diều: 15 câu trắc nghiệm bám sát chương trình SGK môn GDTC
- Soạn bài Trong lòng mẹ - Ngữ văn lớp 6 trang 51 sách Cánh Diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ - Ngữ văn lớp 6 trang 23 sách Cánh Diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- KHTN 8: Hướng dẫn ôn tập chủ đề 3 - Giải bài tập KHTN 8 Chân trời sáng tạo trang 98 chi tiết và hiệu quả