Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Tài liệu hỗ trợ học tập toàn diện
Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu được thiết kế bám sát chương trình học môn Tiếng Việt lớp 4, thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Các đề đọc hiểu được biên soạn công phu, giúp học sinh khám phá và hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, văn hóa và cuộc sống.
Tài liệu này không chỉ là công cụ ôn tập hiệu quả mà còn là cầu nối giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và tư duy phản biện. Hãy cùng khám phá và trải nghiệm những bài học ý nghĩa ngay sau đây.
Các bài đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4
ANH BÙ NHÌN
Một cây que dựng đứng, một thanh tre nhỏ buộc ngang, tạo thành hình chữ thập. Khoác lên đó một chiếc áo tơi bằng lá cũ, hoặc một mảnh bao tải rách, thậm chí một mảnh chiếu cũ cũng được. Trên đầu cây que dựng là một chiếc nón rách tả tơi. Thế là ruộng ngô, ruộng đỗ, ruộng vừng hay ruộng mạ mới gieo... đã có một người bảo vệ, một người lính gác: anh bù nhìn. Để thêm phần oai vệ, anh bù nhìn cầm một chiếc vọt tre mềm như cần câu. Đầu cần buộc một túm giấy, hoặc tốt hơn là một túm lá chuối khô tước nhỏ, giống như người chăn vịt thường dùng.
Nhiều loài chim bị lừa, sợ hãi trước anh bù nhìn và chiếc cần câu ấy, vì chỉ cần một cơn gió thoảng qua, từ áo, nón đến thanh roi đều cử động, phe phẩy, đung đưa... Bọn trẻ chúng tôi đứng từ xa nhìn cũng thấy rõ hình ảnh một người đang ngồi, tay cầm que đuổi chim...
Những anh bù nhìn thật hiền lành, đáng yêu, chăm chỉ làm nhiệm vụ của mình, không đòi hỏi gì và cũng chẳng bao giờ kể công. Các anh không sợ nắng gắt, gió lạnh hay mưa bão. Dù bị gió quật ngã, rồi cũng có người đỡ dậy, chẳng bao giờ than vãn.
Đáng tiếc là có những con chim ranh mãnh, một lần sà xuống biết đó chỉ là anh bù nhìn, không nguy hiểm, không đáng sợ, thế là lần sau chúng lại xuống và còn gọi cả đàn theo, vừa ăn ngô, tỉa đỗ, khiến người nông dân phải làm lại từ đầu vì hạt giống đã bị ăn sạch. Người ta khôn ngoan hơn, liền thay áo, nón và cần câu mới, buộc thêm những mẩu giấy nhiều màu, làm như đó là một người bảo vệ mới.
Bọn trẻ chúng tôi rất thích những anh bù nhìn ấy vì các anh chẳng bao giờ dọa nạt, chẳng bao giờ cáu gắt, dù chúng tôi có chạy ào xuống ruộng bắt châu chấu, đuổi cào cào, giẫm lên cả mầm ngô, mầm đỗ mới nhú...
Quả thật, những anh bù nhìn hiền lành, đáng yêu đã giúp đỡ người nông dân, trong đó có cha mẹ tôi, một cách rất hiệu quả...
(Theo Băng Sơn)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Anh bù nhìn được tạo ra như thế nào?
A. Một cây que dựng đứng, một thanh tre nhỏ buộc ngang, tạo thành hình chữ thập.
B. Khoác lên đó một chiếc áo tơi bằng lá cũ, hoặc một mảnh bao tải rách, thậm chí một mảnh chiếu cũ cũng được.
C. Trên đầu cây que dựng là một chiếc nón rách tả tơi.
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 2. Để trông oai vệ hơn, anh bù nhìn thường cầm vật gì?
A. Một chiếc vọt tre mềm dẻo như cần câu
B. Một chiếc nón
C. Một chiếc cốc
D. Một chiếc rổ
Câu 3. Những anh bù nhìn có đặc điểm gì nổi bật?
A. Hung dữ và đáng sợ
B. Hiền lành và đáng yêu
C. Xấu xí và hay cáu gắt
D. Buồn bã và ủ rũ
Câu 4. “Nhiệm vụ” chính của anh bù nhìn là gì?
A. Đuổi chim, bảo vệ ruộng đồng
B. Dọa nạt trẻ con
C. Làm đồ chơi cho trẻ nhỏ
D. Dùng để trang trí
Câu 5. Các tính từ trong câu văn “Người ta vốn khôn ngoan hơn, lại phải thay lại tấm áo, cái nón và cái cần câu mới, buộc thêm vào đấy nhiều mẩu giấy có các màu, làm như đó là một người bảo vệ mới.” là gì?
A. Khôn ngoan, mới, nhiều
B. Khôn ngoan, thay, thêm
C. Khôn ngoan, hơn, tấm áo
D. Khôn ngoan, một, bảo vệ
Câu 6. Người nông dân thường làm gì khi lũ chim ăn hết hạt giống mới gieo trên đồng?
A. Gieo lại hạt giống
B. Làm bẫy chim
C. Làm một anh bù nhìn mới
D. Vừa làm bẫy chim vừa tạo ra một anh bù nhìn khác
Câu 7. Lý do nào khiến bọn trẻ yêu thích các anh bù nhìn?
A. Vì các anh bù nhìn không bao giờ dọa nạt bọn trẻ
B. Vì các anh bù nhìn không bao giờ tỏ ra khó chịu hay cáu gắt dù bọn trẻ có nghịch ngợm
C. Vì các anh bù nhìn thường cho bọn trẻ kẹo
D. Cả đáp án A và B đều đúng
Câu 8. Sau khi đọc xong văn bản, em thấy các anh bù nhìn có điểm gì đáng yêu?
TRỜI XANH CỦA MỖI NGƯỜI
Bầu trời xanh của bà
Vuông bằng khung cửa sổ
Bà nhìn qua mỗi chiều
Nhớ bao là chuyện cũ
Trời xanh của mẹ em
Là vệt dài tít tắp
Khi nhắc về bố em
Mắt mẹ nhìn đăm đắm
Trời xanh của bố em
Hình răng cưa nham nhở
Trời xanh giữa đạn bom
Rách, còn chưa kịp vá
Trời xanh của riêng em
Em chưa nhìn thấy hết
Dài và rộng đến đâu
Ai bảo giùm em biết?
Dài và rộng đến đâu
Lớn rồi em sẽ biết.
(Xuân Quỳnh)
Đọc và chọn đáp án hoặc trả lời câu hỏi:
Câu 1. Những ai được nhắc đến trong bài thơ?
A. Bà, ông, bố, mẹ
B. Bà, ông, bố, em
C. Bà, ông, mẹ, em
D. Bà, bố, mẹ, em
Câu 2. Bầu trời xanh của bà được miêu tả có hình dáng như thế nào?
A. Vuông bằng khung cửa sổ
B. Tròn như cái đĩa
C. Dài như con đường
D. Hình răng cưa nham nhở
Câu 3. Đôi mắt của mẹ thể hiện điều gì khi nhắc về bố?
A. Dịu hiền
B. Trìu mến
C. Xa xăm
D. Đăm đăm
Câu 4. Trời xanh của bố được miêu tả có hình dạng gì?
A. Hình chữ nhật
B. Hình cầu
C. Hình vuông
D. Hình răng cưa nham nhở
Câu 5. Câu thơ “Ai bảo giùm em biết?” thuộc kiểu câu gì?
A. Câu kể
B. Câu hỏi
C. Câu cảm
D. Câu khiến
Câu 6. Các câu thơ “Trời xanh của riêng em/Em chưa nhìn thấy hết/Dài và rộng đến đâu/Ai bảo giùm em biết?” mang ý nghĩa gì?
A. Với em, trời xanh là một thế giới bí ẩn và đầy thú vị đang chờ được khám phá
B. Bầu trời xanh là của riêng em, không ai có thể chạm tới
C. Trời xanh rộng lớn đến mức em không thể thấy hết
D. Trong mắt em, trời xanh vô cùng rộng lớn
Câu 7. Hãy nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B sao cho phù hợp:
A | B |
1. Bầu trời xanh của bà | a. dài tít tắp như con đường đo nỗi nhớ mong |
2. Bầu trời xanh của mẹ | b. chỉ bé bằng khung cửa - nơi gợi nhắc về bao chuyện trong quá khứ |
3. Bầu trời xanh của bố | c. chưa đo được dài và rộng đến mức nào |
4. Bầu trời xanh của con | d. là những mảnh vỡ của bom đạn chiến tranh |
Câu 8. Theo em, bài thơ muốn gửi gắm thông điệp gì?
Khám phá Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống






- Soạn bài: Kỹ năng nghe và tóm tắt bài thuyết trình về nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học - Ngữ văn lớp 8, trang 67, sách Cánh diều tập 2
- Làm thế nào để tích lũy tri thức hiệu quả thông qua việc đọc sách? Cần chú ý gì về tốc độ đọc và số lượng sách? Soạn bài Bàn về đọc sách CTST
- Soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Ngữ văn lớp 6, trang 94 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Ôn tập trang 130 - Chân trời sáng tạo 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6 tập 1
- Tả quyển sách cũ tìm thấy trong tủ - Dàn ý chi tiết và ba bài văn mẫu hay nhất Tập làm văn lớp 4