Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về thơ bốn chữ hoặc năm chữ - 2 Dàn ý & 40 mẫu văn lớp 7
Thể thơ bốn chữ và năm chữ luôn mang một sức hút đặc biệt. EduTOPS mang đến Bài văn mẫu lớp 7: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về thơ bốn chữ hoặc năm chữ, giúp học sinh khám phá và cảm nhận sâu sắc hơn về những vần thơ ngắn gọn nhưng giàu cảm xúc.
Tài liệu này bao gồm 2 dàn ý chi tiết cùng 40 đoạn văn mẫu lớp 7 được chọn lọc kỹ lưỡng. Hãy khám phá ngay những gợi ý quý giá dưới đây để hoàn thiện bài viết của bạn một cách xuất sắc.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ ngắn gọn
Khi đọc tác phẩm “Lời của cây”, người đọc như được lạc vào một thế giới đầy cảm xúc và ý nghĩa. Bài thơ tựa như một cuốn nhật ký ghi lại hành trình từ hạt mầm bé nhỏ vươn lên thành cây cổ thụ vững chãi. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ như một lời tâm tình, trò chuyện thân mật với cây. Tác giả đã khéo léo sử dụng những hình ảnh và ngôn từ đặc sắc để miêu tả quá trình kỳ diệu ấy: từ hạt mầm nằm lặng thinh, rồi nhú lên giọt sữa tinh khôi, thì thầm với đất trời, mầm non mở mắt đón ánh nắng hồng ban mai, và cuối cùng là nở ra những chiếc lá bé xinh. Qua đó, ta cảm nhận được rằng cây cũng có tâm hồn, cũng biết yêu thương và giao cảm với con người. Nhân vật trữ tình trong bài thơ và cây như có một sợi dây liên kết vô hình, thấu hiểu và đồng điệu với nhau. Bài thơ không chỉ là lời của cây mà còn là thông điệp sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm: hãy biết lắng nghe, trân trọng và yêu thương những mầm xanh của sự sống quanh ta.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ

Dàn ý ngắn gọn ghi lại cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
1. Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả và nêu cảm xúc chung về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em đã chọn.
2. Thân đoạn: Trình bày các chi tiết thể hiện cảm xúc của em về bài thơ, bao gồm hình ảnh, ngôn từ và thông điệp mà tác giả gửi gắm.
3. Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc của em về bài thơ và ý nghĩa sâu sắc mà nó mang lại cho bản thân.
Sơ đồ tư duy cảm xúc về bài thơ bốn chữ và năm chữ

Dàn ý chi tiết ghi lại cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả, tác phẩm và cảm xúc chung về bài thơ.
Gợi ý: Đến với bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận, người đọc đã cảm nhận tình yêu thiên nhiên.
2. Thân bài
- Nêu cảm xúc về nội dung của bài thơ:
- Ý nghĩa nhan đề trong việc thể hiện nội dung của bài thơ (nếu có)
- Chủ đề của bài thơ
- Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ mà người viết cảm thấy ấn tượng.
- Ấn tượng về tình cảm, cảm xúc mà nhân vật trữ tình bộc lộ trong bài thơ.
- Nội dung tư tưởng, tình cảm mà tác giả muốn gửi gắm.
- Nêu cảm xúc về nghệ thuật của bài thơ
- Thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ ngắn gọn, hàm súc.
- Các biện pháp tu từ được sử dụng và hiệu quả nghệ thuật.
- Cách gieo vần, giọng điệu và nhịp thơ có gì đặc sắc?
- Các yếu tố miêu tả, tự sự được sử dụng như thế nào?
3. Kết bài
Khẳng định lại cảm xúc với bài thơ cũng như nêu được giá trị của bài thơ.
Gợi ý: Có thể khẳng định rằng, bài thơ Con chim chiền chiện đã giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng như thêm yêu và gắn bó với thiên nhiên, vạn vật nhiều hơn.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lớp 7

Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Tiếng gà trưa
Đoạn văn mẫu số 1
Xuân Quỳnh đã để lại nhiều tác phẩm xuất sắc, trong đó bài thơ “Tiếng gà trưa” đã khắc sâu vào tâm trí tôi những ấn tượng khó phai. Khi đọc bài thơ, người đọc như được trở về những năm tháng tuổi thơ đầy kỷ niệm. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một người lính xa nhà, trên chặng đường hành quân dài, dừng chân bên một xóm nhỏ. Bất chợt, tiếng gà trưa vang lên: “Cục... cục tác... cục ta” đã đánh thức trong anh những ký ức tuổi thơ. Hình ảnh những ổ rơm hồng ấp ủ trứng, con gà mái mơ, gà mái vàng trở nên quen thuộc với bất kỳ đứa trẻ nào lớn lên ở thôn quê. Đặc biệt, kỷ niệm về lần xem trộm gà đẻ trứng và bị bà mắng đã để lại trong tôi cảm xúc sâu sắc. Lời trách móc của bà không chỉ là sự quan tâm mà còn là tình yêu thương vô bờ bến dành cho đứa cháu nhỏ. Tiếng gà trưa không chỉ gợi nhớ tuổi thơ mà còn khắc họa hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh. Những câu thơ giản dị mà đầy xúc động, như lời tâm tình của bà: lo lắng trời sương muối làm đàn gà đổ bệnh, mong mưa thuận gió hòa để gà lớn khỏe, rồi bán gà cuối năm mua quần áo mới cho cháu đón Tết. Với người cháu, hạnh phúc đơn giản là những điều bình dị ấy. Ở khổ thơ cuối, người cháu khẳng định mục đích chiến đấu của mình: vì quê hương, đất nước, và trên hết là vì bà. Tiếng gọi “Bà ơi” vang lên trìu mến, chứa đựng tình yêu thương vô hạn. Người cháu chiến đấu để mang lại cuộc sống bình yên cho bà, và đó là hình ảnh đẹp đẽ về người lính. Bài thơ “Tiếng gà trưa” với ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi, đã khắc họa thành công tình bà cháu thiêng liêng và sâu nặng.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh đã khơi gợi trong lòng người đọc những ký ức tuổi thơ đẹp đẽ và tình cảm bà cháu sâu nặng. Nhân vật trữ tình trong bài là một người lính xa nhà, trên chặng đường hành quân dài, dừng chân bên một xóm nhỏ. Tiếng gà trưa vang lên: “Cục... cục tác... cục ta” đã đánh thức trong anh những kỷ niệm tuổi thơ. Hình ảnh những ổ rơm hồng ấp ủ trứng, con gà mái mơ, gà mái vàng hiện lên sống động, gần gũi với bất kỳ ai từng sống ở thôn quê. Đặc biệt, kỷ niệm về lần xem trộm gà đẻ trứng và bị bà mắng đã để lại trong tôi cảm xúc sâu sắc. Lời trách móc của bà không chỉ là sự quan tâm mà còn là tình yêu thương vô bờ bến dành cho đứa cháu nhỏ. Tiếng gà trưa không chỉ gợi nhớ tuổi thơ mà còn khắc họa hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh. Những câu thơ giản dị mà đầy xúc động, như lời tâm tình của bà: lo lắng trời sương muối làm đàn gà đổ bệnh, mong mưa thuận gió hòa để gà lớn khỏe, rồi bán gà cuối năm mua quần áo mới cho cháu đón Tết. Với người cháu, hạnh phúc đơn giản là những điều bình dị ấy. Ở khổ thơ cuối, người cháu khẳng định mục đích chiến đấu của mình: vì quê hương, đất nước, và trên hết là vì bà. Tiếng gọi “Bà ơi” vang lên trìu mến, chứa đựng tình yêu thương vô hạn. Người cháu chiến đấu để mang lại cuộc sống bình yên cho bà, và đó là hình ảnh đẹp đẽ về người lính. Bài thơ “Tiếng gà trưa” với ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi, đã khắc họa thành công tình bà cháu thiêng liêng và sâu nặng.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Ngàn sao làm việc
Đoạn văn mẫu số 1
“Ngàn sao làm việc” là một bài thơ đặc sắc của nhà thơ Võ Quảng, khắc họa bức tranh bầu trời đêm đầy mê hoặc. Những hình ảnh thiên nhiên hiện lên sống động và chân thực, với những ngôi sao được nhân hóa trở nên gần gũi hơn bao giờ hết. Sao Thần Nông tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao Hôm như ngọn đuốc soi cá, và nhóm Đại Hùng tinh chăm chỉ buông gầu tát nước. Dòng sông Ngân Hà như đang chảy trên bầu trời, tạo nên một khung cảnh thần tiên. Những ngôi sao không chỉ làm công việc của mình mà còn cùng nhau tạo nên vẻ đẹp huyền diệu của đêm khuya. Qua bài thơ, ta nhận ra bài học sâu sắc về giá trị của lao động, sự đoàn kết và tình yêu thương giữa con người với thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Ngàn sao làm việc” của Võ Quảng đã để lại trong tôi những ấn tượng sâu sắc. Nhà thơ đã vẽ nên bức tranh bầu trời đêm lộng lẫy và huyền ảo. Những hình ảnh tưởng chừng quen thuộc lại được tái hiện một cách sống động và chân thực. Dòng sông Ngân Hà như đang chảy giữa trời cao, sao Thần Nông tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao Hôm như ngọn đuốc soi cá, và nhóm Đại Hùng tinh chăm chỉ buông gầu tát nước. Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để thổi hồn vào các sự vật, khiến chúng trở nên có linh hồn và sức sống. Hình ảnh ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã tạo nên vẻ đẹp kỳ diệu của đêm khuya. Qua bài thơ, ta nhận ra bài học quý giá về sức mạnh của lao động, sự đoàn kết và tình yêu thương, những điều làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ và đáng trân trọng.
Đoạn văn mẫu số 3
Võ Quảng, một nhà thơ nổi tiếng với những tác phẩm dành cho thiếu nhi, đã mang đến bài thơ “Ngàn sao làm việc” đầy sáng tạo. Trong bài thơ, bầu trời đêm hiện lên mênh mông và thơ mộng qua trí tưởng tượng phong phú của nhân vật trữ tình. Những hình ảnh như dòng sông Ngân Hà chảy giữa trời, sao Thần Nông tỏa rộng chiếc vó vàng như tôm cua bơi lội, sao Hôm như ngọn đuốc soi cá, và nhóm Đại Hùng Tinh chăm chỉ buông gầu bên sông Ngân… được nhân hóa một cách tinh tế, trở nên sống động và gần gũi hơn. Muôn ngàn ngôi sao cùng làm việc, chung sức tạo nên vẻ đẹp lộng lẫy của bầu trời đêm. Qua đó, chúng ta nhận ra bài học quý giá về sức mạnh của lao động và tinh thần đoàn kết, cùng nhau xây dựng nên những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Đoạn văn mẫu số 4
“Ngàn sao làm việc” của Võ Quảng là một bài thơ mà tôi vô cùng yêu thích. Nhà thơ đã vẽ nên bức tranh bầu trời đêm lung linh và đẹp đẽ. Những sự vật tự nhiên được nhân hóa trở nên sống động và hấp dẫn. Dòng sông Ngân Hà như đang nhảy múa giữa trời cao, sao Thần Nông tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao Hôm như ngọn đuốc soi cá, và nhóm Đại Hùng tinh chăm chỉ buông gầu tát nước. Các sự vật được thổi hồn, trở nên có linh hồn và sức sống. Đặc biệt, tôi ấn tượng nhất với hình ảnh ngàn sao cùng làm việc, chung sức tạo nên vẻ đẹp huyền diệu của đêm khuya. Bài thơ không chỉ mang đến sự thú vị mà còn gửi gắm những bài học sâu sắc về cuộc sống, về sức mạnh của lao động và sự đoàn kết.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Nắng hồng
Đoạn văn mẫu số 1
Khi đọc bài thơ “Nắng hồng” của tác giả Bảo Ngọc, tôi đã cảm nhận được một mùa đông đầy cảm xúc. Tác giả đã khắc họa khung cảnh mùa đông với những nét đặc trưng riêng. Thời tiết trở nên lạnh lẽo, vạn vật như chìm vào trạng thái lười biếng. Những hình ảnh nhân hóa khiến thiên nhiên trở nên gần gũi và có hồn hơn. Mặt trời như “trốn đi đâu”, cây cối “khoác tấm áo nâu”, bầu trời “xám ngắt”, chim sẻ “giấu tiếng hát núp trong mái nhà”, và ngay cả “chị ong chăm chỉ cũng không đến vườn hoa”. Những cơn mưa phùn và màn sương mờ ảo bao phủ xóm làng là hình ảnh quen thuộc của mùa đông. Đặc biệt, hình ảnh người mẹ xuất hiện ở cuối bài thơ đã thắp sáng bức tranh mùa đông. Mẹ trở về sau buổi chợ xa, chiếc áo choàng đỏ của mẹ được so sánh với “đốm nắng đang trôi”. Nụ cười của mẹ mang theo “nắng hồng”, gợi lên sự ấm áp và tươi sáng giữa tiết trời lạnh giá.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Nắng hồng” của tác giả Bảo Ngọc đã khắc họa vẻ đẹp đặc trưng của mùa đông. Khi đông về, tiết trời trở nên lạnh lẽo, và tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để làm sống động các sự vật thiên nhiên. Mặt trời như “trốn đi đâu”, cây cối “khoác tấm áo nâu”, bầu trời “xám ngắt”. Các loài vật cũng trở nên lười biếng hơn, như chim sẻ “giấu tiếng hát núp trong mái nhà”, và ngay cả “chị ong chăm chỉ cũng không đến vườn hoa”. Đặc biệt, hình ảnh người mẹ xuất hiện như một điểm sáng giữa khung cảnh mùa đông. Chiếc áo choàng đỏ của mẹ được so sánh với “đốm nắng đang trôi”. Khi mẹ bước đến cửa, mẹ mang theo ánh nắng, mang theo “nắng hồng” trong nụ cười hiền dịu. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc ấm áp và sâu lắng.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Nắng hồng” của Bảo Ngọc đã khơi gợi trong tôi nhiều cảm xúc đẹp đẽ. Tác giả đã vẽ nên bức tranh mùa đông với những nét đặc trưng nhưng không kém phần thơ mộng. Khi đông về, tiết trời trở nên lạnh lẽo, và thiên nhiên như chìm vào trạng thái lười biếng. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nhân hóa để làm sống động các sự vật: mặt trời như “trốn đi đâu”, cây cối “khoác tấm áo nâu”, bầu trời “xám ngắt”, chim sẻ “giấu tiếng hát núp trong mái nhà”, và ngay cả “chị ong chăm chỉ cũng không đến vườn hoa”. Những cơn mưa phùn và màn sương mờ ảo bao phủ xóm làng, tạo nên khung cảnh đặc trưng của mùa đông. Trong khung cảnh ấy, hình ảnh người mẹ xuất hiện như một điểm sáng. Mẹ trở về sau buổi chợ xa, chiếc áo choàng đỏ của mẹ được so sánh với “đốm nắng đang trôi”. Khi mẹ bước đến cửa, mẹ mang theo “nắng hồng” trong nụ cười hiền dịu, gợi lên sự ấm áp và tươi sáng. Dường như mùa xuân đã đến theo nụ cười của mẹ.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Nắng hồng” của tác giả Bảo Ngọc đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Nội dung bài thơ khắc họa vẻ đẹp đặc trưng của mùa đông. Khi đông về, tiết trời trở nên lạnh lẽo, và mọi vật dường như có nhiều thay đổi. Các sự vật thiên nhiên được nhân hóa một cách sinh động và gần gũi. Mặt trời như “trốn đi đâu”, cây cối “khoác tấm áo nâu”, bầu trời “xám ngắt”. Các loài vật cũng trở nên lười biếng hơn, như chim sẻ “giấu tiếng hát núp trong mái nhà”, và ngay cả “chị ong chăm chỉ cũng không đến vườn hoa”. Tuy nhiên, hình ảnh ấn tượng nhất là người mẹ xuất hiện, như một điểm sáng giữa khung cảnh mùa đông. Chiếc áo choàng đỏ của mẹ được so sánh với “đốm nắng đang trôi”. Khi mẹ bước đến cửa, mẹ mang theo ánh nắng, mang theo “nắng hồng” trong nụ cười hiền dịu. Đó là một hình ảnh thật tuyệt vời và ấm áp.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Mẹ
Đoạn văn mẫu số 1
Một trong những tác phẩm xuất sắc viết về người mẹ là bài thơ “Mẹ” của Đỗ Trung Lai. Khi đọc bài thơ, người đọc có thể cảm nhận được đây là lời tâm tình của người con dành cho mẹ. Tác giả đã sử dụng hình ảnh cây cau, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc, để diễn tả nỗi xót xa khi mẹ ngày càng già đi. Những hình ảnh đối lập như “Lưng mẹ còng rồi - Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn, Mẹ - đầu bạc trắng” đã gợi lên sự liên tưởng về tuổi già của mẹ. Đặc biệt, biện pháp so sánh “Một miếng cau khô – Khô gầy như mẹ” càng làm nổi bật sự héo hắt, già nua của người mẹ. Trước hiện thực đó, người con đã bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp: “Con nâng trên tay/Không cầm được lệ” - đó là nỗi đau đớn, xót xa không thể kìm nén. Người con tự hỏi: “Ngẩng đầu hỏi giờ/Sao mẹ ta già?”. Câu hỏi không có lời đáp, bởi không ai có thể ngăn được guồng quay tàn nhẫn của thời gian. Hình ảnh “mây bay về xa” như hòa cùng mái tóc bạc của mẹ, thể hiện niềm xót xa và tiếc nuối. Qua bài thơ, tác giả gửi gắm thông điệp sâu sắc: hãy trân trọng từng khoảnh khắc bên mẹ, yêu thương và biết ơn người mẹ của mình.
Đoạn văn mẫu số 2
“Mẹ” của Đỗ Trung Lai là một tác phẩm giàu cảm xúc, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Bài thơ là lời tâm tình của người con bày tỏ nỗi xót xa, thương cảm khi chứng kiến mẹ ngày càng già đi. Cuộc đời mẹ đã trải qua bao vất vả, nhọc nhằn. Tác giả đã mượn hình ảnh cây cau để nói về mẹ, tạo nên sự đối lập giữa mẹ và cau: “Lưng mẹ còng rồi - Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn, Mẹ - đầu bạc trắng”, “Cau gần với giời - Mẹ thì gần đất”. Những hình ảnh này gợi lên nỗi đau thắt trong lòng người con. Đặc biệt, hình ảnh “Một miếng cau khô - Khô gầy như mẹ” càng làm nổi bật sự héo hon, già nua của người mẹ. Điều đó khiến người con “nâng trên tay” mà “không cầm được lệ”. Hai từ “nâng” và “cầm” đều thể hiện tình cảm sâu sắc: “nâng” là sự kính trọng, nâng niu, còn “cầm” là nỗi đắng cay không thể kìm nén. Những cặp biểu cảm song hành tạo nên sự chất chứa, lời ít mà ý vọng xa. Cuối bài, nhân vật trữ tình tự hỏi: “Ngẩng hỏi giời vậy - Sao mẹ ta già”. Câu hỏi tu từ không có lời đáp, để lại sự cô đơn, trống vắng. Không ai có thể trả lời vì sao mẹ già, cũng không ai ngăn được guồng quay tàn nhẫn của thời gian. Hình ảnh “mây bay về xa” như hòa cùng mái tóc bạc của mẹ, thể hiện niềm xót xa và tiếc nuối. Bài thơ thật cảm động, bộc lộ nỗi xót xa, thương cảm của người con trước sự già nua của mẹ theo năm tháng.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Mẹ” của Đỗ Trung Lai là một trong những tác phẩm xuất sắc viết về người mẹ. Nhà thơ đã sử dụng hình ảnh cây cau - một hình ảnh quen thuộc ở làng quê Việt Nam - để đối chiếu với hình ảnh người mẹ. Sự đối lập giữa mẹ và cau được thể hiện qua các cụm từ: “Lưng mẹ còng rồi - Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn, Mẹ - đầu bạc trắng”, “Cau gần với trời - Mẹ thì gần đất”. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh sự thay đổi của người mẹ trước sự tàn phá của thời gian. Đặc biệt, hình ảnh so sánh “Một miếng cau khô - Khô gầy như mẹ” trong khổ thơ tiếp theo càng làm nổi bật sự héo hon, già nua của người mẹ. Từ “nâng” và “cầm” trong câu thơ tiếp theo thể hiện tình cảm sâu sắc của người con dành cho mẹ. Càng yêu thương, trân trọng bao nhiêu, người con lại càng cảm thấy xót xa bấy nhiêu. Cảm xúc dồn nén ấy tuôn trào thành những giọt nước mắt. Câu hỏi tu từ không có lời đáp, để lại sự cô đơn, trống vắng. Không ai có thể trả lời vì sao mẹ già, cũng không ai ngăn được guồng quay tàn nhẫn của thời gian. Hình ảnh “mây bay về xa” như hòa cùng mái tóc bạc của mẹ, thể hiện niềm xót xa và tiếc nuối. Tôi cảm thấy vô cùng xúc động khi đọc bài thơ này.
Đoạn văn mẫu số 4
“Mẹ” của Đỗ Trung Lai là một trong những tác phẩm xuất sắc viết về người mẹ. Bài thơ là lời tâm tình của người con dành cho mẹ, bày tỏ nỗi xót xa khi chứng kiến mẹ ngày càng già đi. Tác giả đã sử dụng hình ảnh cây cau - một hình ảnh gần gũi và quen thuộc - để diễn tả sự đối lập giữa mẹ và cau: “Lưng mẹ còng rồi/Cau thì vẫn thẳng”, “Cau - ngọn xanh rờn/Mẹ - đầu bạc trắng”. Những câu thơ giàu hình ảnh đã khéo léo gửi gắm tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đặc biệt, biện pháp so sánh “Một miếng cau khô/Khô gầy như mẹ” giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự héo hon, già nua của người mẹ. Trước hiện thực đó, người con đã bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp: “Con nâng trên tay/Không cầm được lệ”. Nỗi đau đớn, xót xa được dồn nén, để rồi người con tự hỏi: “Ngẩng hỏi giờ vậy/Sao mẹ ta già?”. Câu hỏi không có lời đáp, bởi không ai có thể ngăn được guồng quay tàn nhẫn của thời gian. Hình ảnh “mây bay về xa” như hòa cùng mái tóc bạc của mẹ, thể hiện niềm xót xa và tiếc nuối. Bài thơ giúp tôi hiểu được thông điệp sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm: hãy trân trọng từng khoảnh khắc bên mẹ, yêu thương và biết ơn người mẹ của mình.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Sang thu
Đoạn văn mẫu số 1
Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc giao mùa được Hữu Thỉnh khắc họa một cách tinh tế qua bài thơ “Sang thu”. Nhà thơ đã cảm nhận tín hiệu của mùa thu qua từng giác quan: khứu giác (hương ổi), xúc giác (gió se), thị giác (sương chùng chình qua ngõ). Từng câu thơ giúp người đọc hình dung rõ nét về sự chuyển biến của vạn vật lúc giao mùa. Dưới mặt đất, dòng sông trôi chậm rãi, không còn cuồn cuộn như những ngày hè. Trên bầu trời, từng đàn chim vội vã bay về phương nam tránh cái lạnh. Ấn tượng nhất là hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu”, như đang phân vân giữa mùa hạ và mùa thu. Đến khổ thơ cuối, cảm xúc của tác giả chuyển sang suy tư, triết lí. Các hiện tượng tự nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố trong cuộc sống. Còn “hàng cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người từng trải, đã vượt qua thời tuổi trẻ. Bài thơ “Sang thu” đã gợi lên những cảm nhận tinh tế về sự chuyển mình của đất trời từ hạ sang thu, để lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc sâu lắng.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã khắc họa sự chuyển mình tinh tế của thiên nhiên từ cuối hạ sang đầu thu. Mùa thu được nhà thơ cảm nhận qua từng giác quan: khứu giác (hương ổi), xúc giác (gió se), thị giác (sương chùng chình). Những tín hiệu đặc trưng của mùa thu dần hiện lên rõ nét. Dưới mặt đất, dòng sông trôi chậm rãi, không còn cuồn cuộn như những ngày hè. Trên bầu trời, từng đàn chim vội vã bay về phương nam tránh cái lạnh. Đám mây của mùa hạ nay đã “vắt nửa mình sang thu”, như đang phân vân giữa hai mùa. Thiên nhiên trong bài thơ được nhân hóa, mang những hành động của con người. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đến khổ thơ cuối, cảm xúc ấy chuyển sang suy tư, triết lí. Những hiện tượng tự nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố trong cuộc sống. Còn “hàng cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người từng trải, đã vượt qua thời tuổi trẻ. Triết lí mà nhà thơ muốn gửi gắm là những người từng trải sẽ biết cách đối mặt với sóng gió một cách bình thản và trưởng thành hơn. Bài thơ không chỉ gợi lên những cảm nhận tinh tế về sự chuyển mình của đất trời mà còn đem đến những suy tư sâu sắc về cuộc đời.
Đoạn văn mẫu số 3
Đến với bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh, người đọc cảm nhận được sự chuyển mình tinh tế của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả khắc họa khung cảnh thiên nhiên lúc vào thu. Những sự vật trong bài thơ được nhân hóa, mang những hành động và cảm xúc của con người. Thiên nhiên dường như cũng có tâm hồn, biết chùng chình, phân vân. Khi thu sang, nhịp sống trở nên chậm rãi, thư thái và nhẹ nhàng hơn. Nếu hai khổ thơ đầu là cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên, thì đến khổ thơ cuối, dòng cảm xúc ấy chuyển sang suy tư, triết lí. Thông qua cảnh sắc thiên nhiên lúc giao mùa, nhà thơ bày tỏ những suy nghĩ sâu sắc về triết lí nhân sinh. Khi bước sang nửa bên kia cuộc đời, con người trở nên bản lĩnh hơn, bình tĩnh hơn trước những biến cố, bất ngờ. Những hiện tượng tự nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những thử thách trong cuộc sống. Còn “hàng cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người từng trải, đã vượt qua thời tuổi trẻ. Bài thơ là một trong những tác phẩm xuất sắc viết về mùa thu, để lại nhiều suy ngẫm sâu sắc.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã khắc họa tinh tế những biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa. Mùa thu đến mang theo hương ổi thoang thoảng trong không gian. “Sương chùng chình qua ngõ” như cố ý nán lại, tiếc nuối níu kéo mùa hạ. Dòng sông chảy chậm rãi, thong thả hơn. Cánh chim vội vã trên hành trình bay về phương Nam tránh rét. Đặc biệt, hình ảnh đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” gợi lên sự phân vân giữa hai mùa. Thu sang khiến nhịp sống trở nên chậm lại, nhẹ nhàng hơn. Những hình ảnh trên thể hiện sự quan sát tinh tế của nhà thơ trước những thay đổi dù nhỏ nhất của thiên nhiên. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên. Đến khổ thơ cuối, dòng cảm xúc ấy chuyển sang suy tư, triết lí. Cảnh sắc thiên nhiên lúc giao mùa được dùng để bày tỏ những suy nghĩ sâu sắc về triết lí nhân sinh. Hiện tượng tự nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố trong cuộc sống. Còn “hàng cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người từng trải, đã vượt qua thời tuổi trẻ. Trải qua thời gian, con người trở nên trưởng thành, vững vàng hơn trước những khó khăn, thử thách. Đó là bài học nhân văn sâu sắc mà bài thơ mang lại. “Sang thu” đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng khó phai về thiên nhiên lúc giao mùa và những suy ngẫm về cuộc đời.
Cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Con chim chiền chiện
Đoạn văn mẫu số 1
Trong số những sáng tác của Huy Cận, bài thơ “Con chim chiền chiện” đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Tác giả đã khắc họa hình ảnh trung tâm của bài thơ - con chim chiền chiện - một cách chân thực và sáng tạo. Cánh chim bay giữa bầu trời bao la, tiếng hót của nó được so sánh độc đáo như “cành sương chói”, làm xanh thêm bầu trời và khiến lòng người thêm bối rối. Tiếng hót trong veo như “tiếng ngọc” gửi gắm mong ước về một cuộc sống ấm no, bình yên. Hình ảnh con chim chiền chiện tuy bé nhỏ nhưng không hề mờ nhạt trước không gian rộng lớn, mà trở thành trung tâm của cảnh vật. Tiếng hót của chim như làm bừng sáng mọi thứ, khiến lòng người thêm tưng bừng, vui tươi. Bài thơ gửi gắm thông điệp sâu sắc: con người cần sống hòa hợp, gắn bó với thiên nhiên để cảm nhận được vẻ đẹp của nó, đồng thời thêm yêu mến và trân trọng thiên nhiên hơn.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã mang đến cho tôi nhiều cảm xúc sâu sắc. Hình ảnh trung tâm của bài thơ - con chim chiền chiện, được nhà thơ miêu tả một cách chân thực và sống động. Cánh chim bay vút lên bầu trời, với tiếng hót trong trẻo như ánh sương long lanh trên cành cây, kết hợp với ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng hót không chỉ được cảm nhận bằng tai mà còn có thể nhìn thấy bằng mắt - long lanh như giọt sương được ánh nắng chiếu rọi. Những câu thơ tiếp theo khiến ta cảm nhận được rằng chim chiền chiện như đang trò chuyện với con người. Chúng đang hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, mang niềm vui đến cho thế gian, cánh chim bay mãi đến tận trời xanh mà không hề mệt mỏi. Với những vần thơ trong trẻo và đẹp đẽ, nhà thơ muốn gửi gắm một thông điệp ý nghĩa: con người cần hòa hợp, gắn bó với thiên nhiên để cảm nhận được vẻ đẹp của nó, đồng thời thêm yêu quý và trân trọng thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã khơi gợi trong lòng người đọc tình yêu thiên nhiên sâu sắc. Hình ảnh chim chiền chiện hiện lên một cách độc đáo, sống động và chân thực. Tiếng hót của chim vang vọng khắp không gian, được cảm nhận một cách tinh tế và sâu lắng. Tác giả đã khéo léo sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, biến chim chiền chiện thành một người bạn thân thiết đang trò chuyện với con người. Chúng không chỉ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình mà còn mang đến niềm vui cho thế gian, cánh chim bay mãi đến tận trời xanh mà không hề mệt mỏi. Qua những vần thơ bốn chữ ngắn gọn nhưng giàu cảm xúc, tác giả muốn gửi gắm một thông điệp ý nghĩa: con người cần sống hòa hợp với thiên nhiên, đồng thời biết trân trọng và yêu quý vẻ đẹp của thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận là một tác phẩm chứa đựng nhiều cảm xúc tinh tế. Tác giả đã khắc họa hình ảnh chú chim chiền chiện nhỏ bé, đang tung cánh bay giữa không gian bao la. Dù là dưới bầu trời rộng lớn hay trên cánh đồng mênh mông, chim chiền chiện vẫn kiên cường sải cánh, cất lên những khúc ca ngọt ngào và trong trẻo. Tác giả đã tinh tế khi so sánh tiếng hót của chim như ánh sương long lanh rực rỡ, khiến lòng người vừa xao xuyến vừa rạo rực. Tiếng hót ấy còn giống như hạt ngọc trong veo, góp phần tô điểm cho cuộc sống, làm xanh thêm mây trời, đẹp thêm hồn quê, và giúp cánh đồng lúa thêm trĩu nặng sữa ngọt. Qua hình ảnh con chim chiền chiện, Huy Cận đã ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và sự hòa hợp giữa con người với đất trời. Bài thơ không chỉ giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn khơi gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với vạn vật xung quanh.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Tiếng lòng của thiên nhiên qua lời cây
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ Lời của cây của Trần Hữu Thung mang trong mình nhiều thông điệp sâu sắc. Với thể thơ bốn chữ ngắn gọn, tác giả đã khéo léo miêu tả hành trình phát triển từ hạt mầm nhỏ bé thành cây xanh tươi tốt. Ở khổ thơ đầu, khi cây còn là hạt mầm, nó chỉ biết nằm yên lặng lẽ. Nhưng điều kỳ diệu xảy ra khi hạt nảy mầm, bắt đầu cất lên tiếng nói thì thầm của sự sống. Dần dần, hạt lớn lên, và chiếc vỏ bọc bên ngoài trở thành chiếc nôi ấm áp, ôm ấp mầm cây non. Cách miêu tả này khiến người đọc liên tưởng đến quá trình trưởng thành của một đứa trẻ. Khi mầm cây vươn lên, ta như nghe thấy tiếng “bập bẹ” của những chiếc lá non. Kết thúc bài thơ là hình ảnh cây đã trưởng thành, mang trong mình sức sống mãnh liệt và một tương lai tràn đầy màu xanh tươi mới. Bài thơ không chỉ sử dụng ngôn từ độc đáo mà còn khắc họa hình ảnh sinh động, khơi gợi trong lòng người đọc những cảm xúc đẹp đẽ và sâu lắng.
Đoạn văn mẫu số 2
Lời của cây là một bài thơ đặc trưng cho phong cách sáng tác của nhà thơ Trần Hữu Thông. Quá trình phát triển từ hạt mầm nhỏ bé thành cây xanh tươi tốt được tác giả khắc họa một cách sinh động và giàu cảm xúc. Ở khổ thơ đầu tiên, cây vẫn còn là hạt mầm nằm yên lặng. Khi hạt bắt đầu nảy mầm, nó cất lên tiếng nói thì thầm của sự sống. Chiếc vỏ hạt lúc này trở thành chiếc nôi ấm áp, ôm ấp mầm cây non. Cách miêu tả này khiến người đọc liên tưởng đến hình ảnh một em bé đang được chăm sóc ân cần. Khi mầm cây lớn lên, ta như nghe thấy tiếng “bập bẹ” của những chiếc lá non, gợi nhớ đến giai đoạn tập nói của một đứa trẻ. Kết thúc bài thơ là hình ảnh cây đã trưởng thành, mang trong mình sức sống mãnh liệt và một tương lai tràn đầy màu xanh tươi mới. Bài thơ không chỉ hấp dẫn bởi ngôn từ và hình ảnh mà còn gửi gắm thông điệp sâu sắc: hãy yêu quý và bảo vệ cây xanh, bởi chúng chính là nguồn sống tươi đẹp và bền vững cho cuộc đời.
Đoạn văn mẫu số 3
Khi đọc tác phẩm Lời của cây, người đọc sẽ cảm nhận được một thông điệp sâu sắc và ý nghĩa. Bài thơ giống như một cuốn nhật ký ghi lại hành trình phát triển kỳ diệu của cây, từ khi còn là hạt mầm bé nhỏ cho đến khi trở thành một cây xanh tươi tốt. Giọng thơ nhẹ nhàng, gần gũi, như một lời tâm tình, trò chuyện thân mật với cây. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh và ngôn từ đặc sắc để miêu tả quá trình này: từ hạt mầm nằm lặng thinh, nảy mầm, nhú lên giọt sữa, thì thầm, mầm mở mắt, đón tia nắng hồng, và nở ra những chiếc lá bé xinh. Qua đó, ta có thể cảm nhận được rằng cây cũng có tâm hồn, cũng biết cảm nhận và giao tiếp như con người. Giữa cây và nhân vật trữ tình trong bài thơ có một sự giao cảm và thấu hiểu kỳ lạ. Từ đây, người đọc nhận ra thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm: con người cần biết lắng nghe, thấu hiểu và trân trọng những mầm xanh của sự sống, bởi chúng là biểu tượng của sự sống bền vững và tươi đẹp.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ Lời của cây của tác giả Trần Hữu Thung mang đến cho người đọc một thông điệp sâu sắc và ý nghĩa. Với thể thơ bốn chữ ngắn gọn cùng hình ảnh thơ gần gũi, bài thơ đã khắc họa một cách sinh động hành trình từ hạt mầm nhỏ bé phát triển thành cây xanh tươi tốt: từ lúc nằm lặng thinh, nảy mầm, nhú lên giọt sữa, thì thầm, mầm mở mắt, đón tia nắng hồng, đến khi nở ra những chiếc lá bé xinh. Mầm cây được nhân hóa như một con người, mang trong mình sức sống mãnh liệt và đầy cảm xúc. Qua đó, nhà thơ thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng mà nhân vật trữ tình dành cho mầm cây. Bài thơ gửi gắm thông điệp sâu sắc: “Hãy yêu quý cây xanh, trân trọng sự sống của chúng, bởi cây xanh chính là một phần không thể thiếu tạo nên cuộc sống tươi đẹp và đáng yêu này.”
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Hình ảnh ông đồ trong thơ
Đoạn văn mẫu số 1
Ông đồ là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Vũ Đình Liên, để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Ông đồ vốn là những người có học thức, tài năng và được xã hội trọng vọng. Hình ảnh ông đồ thường xuất hiện vào dịp Tết cổ truyền, trên phố với hoa đào, mực tàu, giấy đỏ, và những nét chữ thư pháp điêu luyện: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay”, khiến người xem không khỏi trầm trồ khen ngợi. Tuy nhiên, thời kỳ vàng son ấy đã qua, mỗi năm mỗi vắng bóng, người ta dần lãng quên ông đồ. Những hình ảnh nhân hóa như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” đã khắc họa nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Rồi năm nay, đào lại nở, nhưng ông đồ đã không còn xuất hiện. Câu hỏi tu từ vang lên như một lời than trách cho số phận của ông đồ: “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ”. Bài thơ không chỉ giúp tôi hiểu hơn về hình ảnh ông đồ mà còn gợi nhớ về một quá khứ đẹp đẽ của dân tộc.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc. Tác giả đã khắc họa hình ảnh ông đồ từ quá khứ huy hoàng đến hiện tại lụi tàn. Trong quá khứ, ông đồ xuất hiện trên phố với hoa đào, mực tàu, giấy đỏ, và những nét chữ thư pháp điêu luyện: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay”, khiến người xem không khỏi trầm trồ khen ngợi. Đó là thời kỳ vàng son khi ông đồ được xã hội trọng vọng. Nhưng rồi thời thế đổi thay, mỗi năm mỗi vắng bóng, người ta dần lãng quên ông đồ. Những hình ảnh nhân hóa như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” đã khắc họa nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Rồi năm nay, đào lại nở, nhưng ông đồ đã không còn xuất hiện. Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ vang lên như một lời than trách cho số phận. Bài thơ không chỉ thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ mà còn bộc lộ niềm cảm thương sâu sắc trước một lớp người đang dần tàn lụi, cùng nỗi tiếc nhớ khôn nguôi về cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
Đoạn văn mẫu số 3
Khi đọc bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên, người đọc không khỏi trầm tư, suy ngẫm. Hình ảnh ông đồ vốn rất quen thuộc trong xã hội xưa, họ là những người có học thức và tài năng. Trong quá khứ, mỗi dịp Tết đến, ông đồ lại xuất hiện trên phố với mực tàu, giấy đỏ, viết những câu đối đẹp như tranh vẽ: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay”, khiến người xem không khỏi trầm trồ khen ngợi. Thế nhưng, thời gian trôi qua, xã hội đổi thay, ông đồ vẫn ngồi đó, nhưng chẳng còn ai để ý. Những vật dụng quen thuộc như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” được nhân hóa, gợi lên nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Ở cuối bài thơ, câu hỏi tu từ “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?” vang lên như một lời than trách cho số phận của ông đồ, đồng thời phản ánh sự mai một của những giá trị truyền thống. Đây là một trong những tác phẩm mà em yêu thích nhất của nhà thơ Vũ Đình Liên, bởi nó không chỉ đẹp về ngôn từ mà còn sâu sắc về ý nghĩa.
Đoạn văn mẫu số 4
Ông đồ là một bài thơ đặc sắc của Vũ Đình Liên, được viết theo thể thơ năm chữ cô đọng và hàm súc. Ông đồ vốn là những người có học thức và tài năng trong xã hội xưa. Vào mỗi dịp Tết, hình ảnh ông đồ bày giấy đỏ, nghiên mực để viết câu đối trở nên quen thuộc và gần gũi. Tài năng của ông được mọi người trầm trồ khen ngợi: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay”. Thế nhưng, thời kỳ vàng son ấy đã qua, mỗi năm mỗi vắng bóng, người ta dần lãng quên ông đồ, và phong tục chơi chữ cũng không còn được ưa chuộng. Những hình ảnh nhân hóa như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” đã khắc họa nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên. Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ vang lên như một lời than trách cho số phận. Với ngôn ngữ giản dị nhưng giàu tính biểu tượng, bài thơ Ông đồ đã giúp người đọc thấu hiểu hơn thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm về sự mai một của những giá trị truyền thống.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Giai điệu xuân trong đồng dao
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm đã mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc sâu sắc. Bài thơ như một câu chuyện kể về hành trình của người lính, từ những ngày đầu bước vào chiến trường cho đến những năm tháng chiến tranh ác liệt. Và rồi, khi đất nước hòa bình, người lính ấy đã hy sinh, mãi mãi nằm lại nơi chiến trường, không thể trở về quê hương. Tác giả đã khắc họa hình ảnh người lính một cách chân thực và sống động. Khi mới bước vào chiến trường, họ là những chàng trai trẻ chưa từng biết đến tình yêu; chưa từng thưởng thức cà phê; vẫn còn đam mê thả diều. Dù tuổi đời còn rất trẻ, chưa có nhiều trải nghiệm, nhưng họ lại sở hữu trái tim nhân hậu, lòng dũng cảm, lí tưởng cao đẹp và tình yêu nước nồng nàn. Chiến tranh khốc liệt đã cướp đi mạng sống của họ, nhưng tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho họ vẫn còn mãi. Đối với đồng đội, người lính đã trở thành “ngọn lửa” để “bạn bè mang theo”, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh. Đối với nhân dân, họ là những anh hùng đáng ngưỡng mộ và tự hào. Dù đã nằm lại nơi chiến trường, nhưng hình ảnh và sự hy sinh của họ vẫn sống mãi trong lòng người dân. Có thể nói, Đồng dao mùa xuân là bài đồng dao về người lính, về sự bất tử của những người con đã ngã xuống vì Tổ quốc.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm viết về người lính đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Từng câu thơ như một trang nhật ký ghi lại hành trình của người lính, từ lúc họ mới bước vào chiến trường, chiến đấu, rồi hy sinh. Khi mới vào chiến trường, họ vẫn là những chàng thanh niên hồn nhiên, chưa từng biết đến tình yêu, chưa từng thưởng thức cà phê, và vẫn còn đam mê thả diều. Thế nhưng, trong trái tim họ luôn cháy bùng ngọn lửa nhiệt huyết cách mạng. Những năm tháng chiến tranh khốc liệt, họ chiến đấu và hy sinh, thân xác nằm lại nơi chiến trường, kỉ vật duy nhất còn lại chỉ là chiếc ba lô con cóc. Dù đã hy sinh, nhưng đồng đội vẫn nhớ đến họ với niềm thương cảm và xót xa. Còn đối với nhân dân, người lính đã trở thành một tượng đài bất tử, đáng ngưỡng mộ và trân trọng. Qua bài thơ này, tác giả đã ngợi ca và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình để tạo nên những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc và đất nước. Có thể nói, Đồng dao mùa xuân là một bài thơ giá trị viết về người lính cụ Hồ, mang đậm tính nhân văn và sâu sắc.
Đoạn văn mẫu số 3
Nguyễn Khoa Điềm qua bài thơ Đồng dao mùa xuân đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc về hình ảnh người lính. Họ là những con người trẻ tuổi, hồn nhiên nhưng đã nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc để lên đường chiến đấu. Cuộc đời người lính đầy gian khổ, thiếu thốn với quân tư trang ít ỏi chỉ là chiếc ba lô con cóc, tấm áo lính màu xanh, và phải đối mặt với căn bệnh sốt rét rừng nguy hiểm. Thế nhưng, họ vẫn giữ vững tinh thần lạc quan và niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Qua đó, chúng ta càng thêm khâm phục ý chí kiên cường và tinh thần bất khuất của những người chiến sĩ. Dù đã hy sinh, họ vẫn sống mãi trong lòng đồng đội và nhân dân. Mùa xuân của người lính, hay chính là mùa xuân của đất nước, đã trở thành bất tử. Hình ảnh những người anh hùng kiên trung, bất khuất sẽ mãi mãi in đậm trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam, như một biểu tượng của sự hy sinh cao cả và lòng yêu nước nồng nàn.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm đã giúp tôi hiểu sâu sắc hơn về hình ảnh người bộ đội cụ Hồ. Nhà thơ đã kể lại câu chuyện về người lính từ lúc họ mới bước vào chiến trường cho đến khi chiến tranh kết thúc, và họ đã hy sinh. Khi còn trẻ, người lính vẫn còn hồn nhiên, chưa có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống - chưa từng biết đến tình yêu, chưa từng thưởng thức cà phê. Thế nhưng, trong trái tim họ luôn cháy bùng ngọn lửa nhiệt huyết và niềm tin mãnh liệt vào cách mạng, nên họ đã nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc để lên đường chiến đấu. Cuộc đời người lính đầy gian khổ, thiếu thốn - hành trang mang theo chỉ là chiếc ba lô con cóc, tấm áo lính màu xanh, và phải đối mặt với căn bệnh sốt rét rừng nguy hiểm. Dù vậy, họ vẫn giữ vững tinh thần lạc quan và niềm tin vào tương lai tươi sáng. Điều này khiến tôi càng thêm khâm phục ý chí kiên cường và nghị lực phi thường của những người thanh niên trẻ tuổi ấy. Và rồi, chiến tranh khốc liệt đã cướp đi mạng sống của họ. Những người còn sống vẫn nhớ về họ với tấm lòng trân trọng và yêu mến - đó là đồng đội, là nhân dân. Mùa xuân của người lính, hay chính là mùa xuân của đất nước, đã trở thành bất tử. Bài thơ đã mang đến cho tôi nhiều cảm nhận sâu sắc về một thế hệ con người đáng tự hào của dân tộc, những người đã hy sinh tuổi thanh xuân vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ - Hương vị quê hương trong 'Gặp lá cơm nếp'
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ Gặp lá cơm nếp của nhà thơ Thanh Thảo đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Bài thơ kể câu chuyện về một người con xa quê nhiều năm, khi nhìn thấy lá cơm nếp, bỗng nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ, nhớ về người mẹ tần tảo. Hình ảnh “lá cơm nếp” trở thành biểu tượng khơi gợi ký ức, gợi nhắc về hương vị quê hương, về mùi thơm của xôi nếp quen thuộc từ thuở ấu thơ, khiến người con dù đi đâu cũng không thể quên. Người mẹ giản dị, tảo tần sớm hôm, “nhặt lá về đun bếp”, “thổi cơm nếp” hiện lên thật chân thực và xúc động. Người con đã bộc lộ trực tiếp tình cảm dành cho mẹ: “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Đối với người con, tình yêu dành cho mẹ và tình yêu đất nước luôn song hành, hòa quyện trong trái tim. Bài thơ Gặp lá cơm nếp không chỉ mang đến những cảm xúc chân thành mà còn khắc họa sâu sắc tình mẫu tử và tình yêu quê hương đất nước.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ Gặp lá cơm nếp của nhà thơ Thanh Thảo đã gửi gắm những tình cảm sâu sắc và chân thành. Nhân vật trữ tình trong bài là người con, đã xa nhà nhiều năm, bỗng nhìn thấy lá cơm nếp và nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ. Từ đó, hình ảnh người mẹ tần tảo hiện lên trong tâm trí người con - mẹ nhặt lá về đun bếp, thổi nồi cơm nếp thơm phức. Hình ảnh ấy khiến bất cứ ai cũng cảm động trước sự hy sinh thầm lặng của người mẹ Việt Nam, người đã dành cả cuộc đời vì con. Ở hai khổ thơ cuối, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm dành cho mẹ và đất nước. Trái tim người con chia đều tình yêu cho mẹ và cho Tổ quốc - một hình ảnh giàu tính biểu tượng. Đến cả những sự vật thiên nhiên cũng thấu hiểu lòng người, để hương thơm của lá cơm nếp mãi lưu giữ. Có thể nói, Gặp lá cơm nếp là một tác phẩm giản dị nhưng chứa đựng chiều sâu cảm xúc và ý nghĩa nhân văn.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo đã gửi gắm nỗi nhớ da diết cùng tình yêu thương, kính trọng dành cho người mẹ. Mở đầu, tác giả nói về hoàn cảnh của người con - xa nhà đã nhiều năm. Tình cờ nhìn thấy lá cơm nếp, nỗi nhớ về quê hương, về người mẹ lại ùa về. Trong ký ức của con, hình ảnh mẹ hiện lên với vẻ dịu dàng, đảm đang. Mẹ vẫn thường “nhặt lá về đun bếp”, “thổi nồi cơm nếp” thơm lừng, mang hương vị quê hương giản dị mà đậm đà. Người con khẳng định rằng không thể nào quên được hương vị ấy. Từ đó, tình yêu dành cho mẹ già cũng như tình yêu với cội nguồn, với đất nước được bộc lộ rõ nét: “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Tình yêu của người con được chia đều, hòa quyện giữa mẹ và Tổ quốc. Với ngôn từ mộc mạc, hình ảnh gần gũi, cùng nhịp điệu thơ linh hoạt, bài thơ đã mang đến cho người đọc những cảm xúc chân thành và sâu lắng về tình cảm gia đình cũng như tình yêu quê hương đất nước.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ Gặp lá cơm nếp của nhà thơ Thanh Thảo đã gửi gắm những tình cảm sâu sắc và chân thành. Nhân vật trữ tình trong bài là người con, đã xa nhà nhiều năm, bỗng nhìn thấy lá cơm nếp và nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ. Từ đó, hình ảnh người mẹ tần tảo hiện lên trong tâm trí người con - mẹ nhặt lá về đun bếp, thổi nồi cơm nếp thơm phức. Hình ảnh ấy khiến bất cứ ai cũng cảm động trước sự hy sinh thầm lặng của người mẹ Việt Nam, người đã dành cả cuộc đời vì con. Ở hai khổ thơ cuối, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm dành cho mẹ và đất nước. Trái tim người con chia đều tình yêu cho mẹ và cho Tổ quốc - một hình ảnh giàu tính biểu tượng. Đến cả những sự vật thiên nhiên cũng thấu hiểu lòng người, để hương thơm của lá cơm nếp mãi lưu giữ. Có thể nói, Gặp lá cơm nếp là một tác phẩm giản dị nhưng chứa đựng chiều sâu cảm xúc và ý nghĩa nhân văn.
...........Xem chi tiết tại file tải dưới đây..........
- Viết bài văn kể chuyện - Hướng dẫn chi tiết Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 1 Bài 7
- Phân tích và nghị luận văn học sâu sắc về đoạn trích Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu trong tác phẩm Quan Âm Thị Kính
- Nói và nghe: Trao đổi về việc đọc sách báo - Tiếng Việt 4 Cánh diều, Tập 1, Bài 6
- Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6, 7 môn Tiếng Việt lớp 4 - Chân trời sáng tạo Tập 1 (trang 79, 80, 81)
- Tổng hợp 24 bài tóm tắt truyện Ếch ngồi đáy giếng - Văn mẫu lớp 7 đặc sắc và ý nghĩa