Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ (38 mẫu) - Tuyển tập văn mẫu lớp 6 đặc sắc
EduTOPS xin giới thiệu Bài văn mẫu lớp 6: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ, một tài liệu hữu ích giúp học sinh nắm vững cách viết đoạn văn cảm nhận về thơ ca một cách sâu sắc và chân thực.
Tài liệu bao gồm dàn ý chi tiết cùng 38 đoạn văn mẫu lớp 6, được biên soạn kỹ lưỡng. Mời bạn đọc khám phá nội dung đầy đủ ngay dưới đây.
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ.
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - Hướng dẫn chi tiết và cảm nhận sâu sắc

Dàn ý viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - Hướng dẫn chi tiết và bài mẫu
1. Mở đoạn
Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài thơ, tạo nền tảng cho phần phân tích sâu hơn.
2. Thân đoạn
- Trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, khám phá những chi tiết đặc sắc.
- Làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ, giúp người đọc hình dung rõ hơn.
3. Kết đoạn
Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ, ý nghĩa của nó đối với người đọc, và gợi mở suy ngẫm về giá trị lâu dài của tác phẩm.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - Về thăm mẹ: Cảm nhận sâu sắc về tình mẫu tử
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận sâu sắc về bài thơ 'Về thăm mẹ'
Tôi vô cùng yêu thích bài thơ 'Về thăm mẹ' của nhà thơ Đinh Nam Khương. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một người con xa quê lâu ngày trở về thăm mẹ. Hình ảnh đầu tiên đập vào mắt người con là căn bếp lạnh lẽo, chưa lên khói, báo hiệu mẹ vắng nhà. Trong khoảnh khắc ấy, người con thơ thẩn ra vào, giữa cơn mưa rơi ngoài trời. Những câu thơ tiếp theo khắc họa một loạt hình ảnh quen thuộc, mỗi sự vật đều mang dấu ấn của người mẹ tần tảo. Căn nhà nhỏ được mẹ chăm chút tỉ mỉ, và mẹ đã hy sinh thầm lặng, dành dụm những gì tốt đẹp nhất cho con. Hai câu thơ cuối là tiếng lòng của người con, bộc lộ trực tiếp nỗi xúc động nghẹn ngào khi nhìn cảnh vật mà thương mẹ vô hạn. Bài thơ 'Về thăm mẹ' không chỉ giàu ý nghĩa mà còn khơi gợi trong tôi tình yêu thương sâu sắc dành cho mẹ.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình mẫu tử trong bài thơ 'Về thăm mẹ'
Bài thơ 'Về thăm mẹ' của Đinh Nam Khương đã khơi dậy trong tôi những xúc cảm sâu sắc về tình mẫu tử thiêng liêng. Trong một chiều đông lạnh giá, nhân vật người con trở về thăm mẹ sau bao ngày xa cách. Về đến nơi, mẹ vắng nhà, người con ngồi bên hiên, lặng lẽ ngắm nhìn căn nhà cũ với những hình ảnh thân thuộc gợi nhớ về mẹ: chum tương đã đậy kín, áo tơi khoác hờ trên người rơm, đàn gà con mới nở, và trái na cuối mùa mẹ vẫn cẩn thận để dành. Những hình ảnh ẩn dụ tinh tế trong bài thơ đã khắc họa rõ nét sự tảo tần, hy sinh thầm lặng của người mẹ dành cho con. Điều này khiến người con không khỏi nghẹn ngào, càng thêm thương mẹ nhiều hơn. Hình ảnh người mẹ Việt Nam hiện lên qua từng câu thơ, mang vẻ đẹp giản dị mà cao quý, khiến ai đọc cũng bồi hồi nhớ về mẹ của mình. Bài thơ nhẹ nhàng nhưng chứa đựng những triết lý sâu sắc về tình yêu thương vô bờ bến của mẹ.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'À ơi tay mẹ': Tình mẹ thiêng liêng và sâu lắng
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận sâu sắc về bài thơ 'À ơi tay mẹ'
Bài thơ 'À ơi tay mẹ' đã mang đến cho tôi nhiều cảm xúc và suy ngẫm sâu sắc. Hình ảnh trung tâm của bài thơ là đôi bàn tay mẹ - nhỏ bé nhưng kỳ diệu, có thể chắn 'mưa sa', 'bão qua mùa màng'. Điệp ngữ 'À ơi' vang lên như lời ru ngọt ngào, êm dịu của mẹ thuở ấu thơ. Lời ru trong bài thơ cũng giống như những lời mẹ hát, dịu dàng và ấm áp. Mẹ gọi con là 'vầng trăng', là 'mặt trời bé con', những hình ảnh biểu tượng cho thấy con chính là nguồn sống, là ánh sáng của mẹ. Dù thời gian trôi qua, vạn vật đổi thay, đôi bàn tay mẹ vẫn luôn ôm ấp con, lời ru mẹ vẫn cất lên. Với đứa con, đó là đôi bàn tay kỳ diệu, chứa đựng phép nhiệm màu được chắt chiu từ những vất vả, nhọc nhằn. Bài thơ giàu cảm xúc, truyền tải thông điệp sâu sắc về tình mẫu tử thiêng liêng. Đọc 'À ơi tay mẹ' của Bình Nguyên, tôi càng thấm thía hơn công lao to lớn của người mẹ.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình mẫu tử trong bài thơ 'À ơi tay mẹ'
Bài thơ 'À ơi tay mẹ' của Bình Nguyên là một tác phẩm xuất sắc viết về tình mẫu tử thiêng liêng. Tác giả đã khéo léo sử dụng hình ảnh biểu tượng - 'đôi bàn tay' để nói về người mẹ. Đôi bàn tay ấy, tuy bình dị nhưng chứa đựng phép nhiệm màu, che chở cho con qua 'mưa sa', 'bão mùa màng'. Sức mạnh phi thường ấy bắt nguồn từ tình yêu vô bờ bến mà mẹ dành cho con. Mẹ gọi con là 'vầng trăng', là 'mặt trời bé con', những hình ảnh đẹp đẽ thể hiện con chính là nguồn sống, là ánh sáng của mẹ. Dù thời gian trôi qua, vạn vật đổi thay, đôi bàn tay mẹ vẫn luôn ôm ấp con, lời ru mẹ vẫn ngọt ngào cất lên. Tình yêu của mẹ là bất biến, vĩnh cửu. Lời ru ấy không chỉ đưa con vào giấc ngủ yên lành mà còn nâng đỡ con trên từng bước đường đời. Đôi bàn tay mẹ đã tạo nên phép màu, không chỉ vỗ về con mà còn chắp cánh cho con bay xa. 'À ơi tay mẹ' của Bình Nguyên đã khắc họa thành công tình mẫu tử ngọt ngào mà sâu lắng, để lại trong lòng người đọc nhiều xúc cảm khó phai.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Đêm nay Bác không ngủ': Tình yêu thương bao la
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về bài thơ 'Đêm nay Bác không ngủ'
Bài thơ 'Đêm nay Bác không ngủ' của Minh Huệ là một tác phẩm xuất sắc viết về Bác Hồ, để lại trong tôi nhiều xúc cảm sâu sắc. Bài thơ được sáng tác dựa trên sự kiện lịch sử trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, khi Bác trực tiếp ra mặt trận chỉ huy cuộc chiến đấu. Hình ảnh mở đầu bài thơ thật ấn tượng: anh đội viên chợt tỉnh giấc giữa đêm khuya, thấy Bác vẫn ngồi bên ánh lửa bập bùng, nét mặt trầm ngâm, đầy suy tư. Dù cả ngày hành quân vất vả, đêm đến là lúc mọi người cần nghỉ ngơi, nhưng Bác vẫn thức, lo lắng cho chiến sĩ và nhân dân. Khung cảnh đêm mưa lâm thâm, mái lều tranh xơ xác càng làm nổi bật sự trăn trở của Người. Những câu thơ tiếp theo khiến tôi vô cùng xúc động: giữa đêm đông lạnh giá, Bác đốt lửa hồng để sưởi ấm cho chiến sĩ. Cách gọi 'Người Cha mái tóc bạc' thật gần gũi, thân thương, thể hiện tình cảm sâu nặng như máu thịt. Bác đi dém chăn cho từng người, bước chân nhẹ nhàng để không làm họ giật mình tỉnh giấc. Hành động ấy cho thấy sự quan tâm, yêu thương vô bờ của Bác dành cho chiến sĩ. Qua lời bộc bạch trực tiếp của Bác, ta càng thấm thía tấm lòng bao la của Người: Bác lo cho dân công từ miếng ăn, giấc ngủ đến từng nỗi vất vả nhỏ nhất. Bài thơ giản dị mà sâu sắc, khắc họa rõ nét hình ảnh Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại nhưng vô cùng gần gũi, yêu thương đồng bào, chiến sĩ như người cha hiền.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình yêu thương của Bác trong 'Đêm nay Bác không ngủ'
Bài thơ 'Đêm nay Bác không ngủ' của Minh Huệ là một tác phẩm xuất sắc khắc họa hình ảnh Bác Hồ với tấm lòng yêu thương bao la dành cho bộ đội và nhân dân. Qua lời kể của người chiến sĩ, hình ảnh Bác hiện lên thật giản dị mà cao quý. Trong đêm khuya, giữa tiết trời giá rét, Bác vẫn 'lặng lẽ', 'trầm ngâm' lo lắng cho chiến sĩ. Dù là vị lãnh tụ của đất nước, Bác vẫn đồng cam cộng khổ, sát cánh cùng những người lính. Người hiểu rõ mọi gian khổ, hiểm nguy mà họ phải trải qua, và dành cho họ sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt. Hành động 'đi dém chăn' cho từng người với bước chân nhẹ nhàng khiến anh đội viên cảm thấy ấm áp: 'Bóng Bác cao lồng lộng/Ấm hơn ngọn lửa hồng'. Bác như ông Bụt, ông Tiên xuất hiện giữa khung cảnh đêm khuya, dưới mái lều tranh, trong rừng sâu, mang đến cảm giác ấm áp, bình yên. Mạch cảm xúc lên đến đỉnh điểm khi anh đội viên lần thứ ba thức dậy, thấy Bác vẫn thức, lo lắng cho sức khỏe của Người. Bức chân dung Bác hiện lên qua ngòi bút Minh Huệ thật giản dị mà vĩ đại, khắc họa rõ nét tình yêu thương bao la của Người dành cho đồng bào, chiến sĩ.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Lượm': Hình ảnh thiếu niên anh hùng
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về hình ảnh Lượm trong bài thơ cùng tên
Bài thơ 'Lượm' của Tố Hữu đã khắc sâu trong tôi hình ảnh cậu bé liên lạc nhỏ tuổi nhưng dũng cảm. Lượm hiện lên với dáng người 'loắt choắt', chiếc mũ ca lô đội lệch, cùng những từ láy 'xinh xinh', 'thoăn thoắt', 'nghênh nghênh' tạo nên bức chân dung hồn nhiên, nhanh nhẹn. Niềm vui của Lượm khi được làm liên lạc thể hiện qua nụ cười 'híp mí', đôi má ửng đỏ, và những lời nói đầy háo hức. Cậu bé không chỉ hồn nhiên mà còn rất dũng cảm, sẵn sàng vượt qua nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ. Câu nói 'sợ chi' khẳng định ý chí kiên cường của Lượm. Hình ảnh Lượm hi sinh ở cuối bài thơ khiến lòng tôi đau đớn, nghẹn ngào. Dù ngã xuống, hồn Lượm vẫn bay giữa cánh đồng lúa thơm mùi sữa, như được thiên nhiên ôm ấp, chở che. Bài thơ đã tái hiện chân thực và xúc động hình ảnh người thiếu niên anh hùng, để lại trong lòng người đọc niềm cảm phục và tiếc thương vô hạn.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về sự hy sinh anh dũng của Lượm
Bài thơ 'Lượm' của Tố Hữu đã khắc họa hình ảnh cậu bé liên lạc nhỏ tuổi nhưng dũng cảm, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Lượm hiện lên với dáng người nhỏ bé, nhanh nhẹn, đôi chân 'thoăn thoắt' và chiếc mũ ca-lô đội lệch, toát lên vẻ hồn nhiên, nhí nhảnh. Cậu bé như 'con chim chích' vui tươi, hồn nhiên giữa cánh đồng. Nhưng đằng sau vẻ ngoài ngây thơ ấy là một tinh thần dũng cảm, sẵn sàng đối mặt với nguy hiểm. Khi nhận nhiệm vụ đưa thư 'Thượng khẩn', Lượm không hề nao núng, cậu khẳng định ý chí kiên cường qua câu nói 'sợ chi'. Lượm đã hy sinh trên cánh đồng lúa quê hương, trở thành biểu tượng của lòng dũng cảm và sự hy sinh cao cả. Bài thơ không chỉ khắc họa hình ảnh Lượm mà còn tôn vinh thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng, sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho sự nghiệp cách mạng. Đọc xong bài thơ, tôi càng thêm cảm phục và tự hào về những người chiến sĩ nhỏ tuổi như Lượm.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Những điều bố yêu': Tình cha ấm áp
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về tình cha trong bài thơ 'Những điều bố yêu'
Bài thơ 'Những điều bố yêu' của Nguyễn Chí Thuật là lời tâm tình đầy yêu thương của người cha dành cho con. Ngày con chào đời là ngày hạnh phúc nhất của bố. Từng đồ vật gắn liền với con đều khiến bố tràn đầy xúc động: chiếc nôi con nằm, mùi sữa thơm phảng phất, những hàng tã giăng khắp nhà, mùi nước hoa dịu nhẹ khi bà xoa cho con, hay góc bàn với đồ chơi của con. Trong hành trình lớn lên của con, bố luôn ở bên, lắng nghe tiếng gọi 'Mẹ ơi', dõi theo từng bước chập chững và tiếng cười giòn tan của con. Chỉ khi con vắng nhà một ngày, bố mới thấy lòng trống trải, nhớ nhung da diết. Bài thơ khẳng định tình cha dành cho con là thứ tình cảm chân thành, sâu sắc và thiêng liêng, không gì có thể thay thế được.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình cha trong bài thơ 'Những điều bố yêu'
Bài thơ 'Những điều bố yêu' đã khắc họa tình phụ tử sâu sắc và thiêng liêng. Đối với người cha, ngày con chào đời là ngày hạnh phúc nhất. Trong hành trình lớn lên của con, bố luôn ở bên, chứng kiến từng khoảnh khắc đáng nhớ: tiếng gọi 'Mẹ' đầu tiên, những bước đi chập chững, hay tiếng cười giòn tan của con. Chỉ cần xa con một chút, bố đã thấy lòng trống trải, nhớ nhung da diết. Tình cha tuy thầm lặng nhưng vô cùng sâu nặng, thể hiện qua từng cử chỉ quan tâm, chăm sóc dành cho con. Bài thơ là lời nhắc nhở về tình yêu thương vô điều kiện mà cha dành cho con, một thứ tình cảm không gì có thể thay thế được.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Mẹ': Tình mẫu tử thiêng liêng
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về tình mẹ trong bài thơ 'Mẹ'
Bài thơ 'Mẹ' của Trần Quốc Minh là một tác phẩm xúc động viết về tình mẫu tử thiêng liêng. Với thể thơ lục bát mượt mà, hình ảnh giàu biểu tượng và giọng thơ ngọt ngào, tác giả đã khắc họa hình ảnh người mẹ đầy sinh động. Trong đêm hè oi ả, khi con ve cũng mệt mỏi, mẹ vẫn cần mẫn đưa võng, hát ru và quạt mát cho con. Mẹ được so sánh với ngôi sao 'thức' trên bầu trời, với ngọn gió mát lành, thể hiện sự hy sinh thầm lặng và tình yêu bao la của mẹ dành cho con. Mẹ luôn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, vất vả để mang lại hạnh phúc và bình yên cho con. Bài thơ là lời ca ngợi tình mẹ cao cả, khiến người đọc không khỏi xúc động và trân trọng hơn công lao của người mẹ.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình mẹ trong bài thơ 'Mẹ'
Bài thơ 'Mẹ' của Trần Quốc Minh là một tác phẩm giàu cảm xúc, để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Với thể thơ lục bát mượt mà, hình ảnh giản dị và giọng thơ ngọt ngào như lời ru, tác giả đã khắc họa hình ảnh người mẹ đầy yêu thương. Trong đêm hè oi ả, khi tiếng ve đã lặng, tiếng ru của mẹ vang lên êm ái, như 'gió mùa thu' mang đến sự mát mẻ, dịu nhẹ, xua tan cái nóng bức. Hình ảnh 'bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về' thể hiện sự ân cần, chu đáo của mẹ dành cho con. Tác giả so sánh 'những ngôi sao thức ngoài kia' với 'mẹ đã thức vì chúng con', khẳng định sự hy sinh thầm lặng và tình yêu bao la của mẹ. Bài thơ giản dị mà sâu sắc, khiến người đọc thêm trân trọng tình mẹ thiêng liêng.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Mây và sóng': Tình mẫu tử thiêng liêng
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về tình mẫu tử trong bài thơ 'Mây và sóng'
Bài thơ 'Mây và sóng' của R. Ta-go là một tác phẩm xuất sắc, để lại trong tôi nhiều xúc cảm sâu sắc. Em bé trong bài thơ kể lại cuộc trò chuyện với người 'trên mây' và 'trong sóng' một cách hồn nhiên, ngây thơ: 'Mẹ ơi, trên mây có người gọi con', 'Trong sóng có người gọi con'. Dù thế giới của mây và sóng vô cùng hấp dẫn, em bé vẫn kiên quyết từ chối vì không thể rời xa mẹ. Câu hỏi 'Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?' thể hiện tình yêu thương và sự gắn bó sâu sắc của em với mẹ. Em đã nghĩ ra trò chơi mà em là mây, là sóng tinh nghịch, còn mẹ là vầng trăng, là bờ biển dịu hiền, luôn ôm ấp và che chở em. Bài thơ với hình ảnh giàu biểu tượng, ngôn ngữ cô đọng và âm điệu nhịp nhàng đã khắc họa tình mẫu tử thiêng liêng, giản dị mà đẹp đẽ, khiến người đọc không khỏi xúc động.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình mẫu tử trong bài thơ 'Mây và sóng'
Bài thơ 'Mây và sóng' của Ta-go là một tác phẩm đẹp đẽ về tình mẫu tử thiêng liêng. Tác giả đã kể lại câu chuyện qua lời của em bé, người nghe là mẹ. Em bé kể về cuộc trò chuyện với người 'trên mây' và 'trong sóng', những lời mời gọi đến thế giới kỳ diệu. Với sự hiếu kỳ của một đứa trẻ, em hỏi: 'Nhưng làm thế nào mình lên đó được?', 'Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?'. Khi nghe câu trả lời, em nhớ đến mẹ và từ chối kiên quyết: 'Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?', 'Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?'. Tình yêu thương của em dành cho mẹ được thể hiện qua những câu hỏi ngây thơ mà sâu sắc. Em đã sáng tạo ra trò chơi, trong đó em là mây, là sóng tinh nghịch, còn mẹ là vầng trăng, là bờ biển dịu hiền, luôn ôm ấp và che chở em. Bài thơ với hình ảnh giàu biểu tượng, lời thoại lặp lại và biến hóa, đã khắc họa tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, khiến người đọc không khỏi xúc động.
Đoạn văn mẫu số 3 - Cảm nhận về tình mẫu tử trong bài thơ 'Mây và sóng'
Bài thơ 'Mây và sóng' của Ta-go là một tác phẩm xuất sắc, khắc họa tình mẫu tử thiêng liêng. Em bé trong bài thơ được mời gọi đến thế giới kỳ diệu 'trên mây' và 'trong sóng'. Với sự hiếu kỳ của một đứa trẻ, em hỏi: 'Nhưng làm thế nào mình lên đó được?', 'Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?'. Nhưng khi nhớ đến mẹ đang chờ đợi ở nhà, em đã từ chối kiên quyết: 'Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?', 'Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?'. Không niềm hạnh phúc nào sánh bằng việc được ở bên mẹ, dù thế giới ngoài kia có hấp dẫn đến đâu. Em bé đã sáng tạo ra trò chơi, trong đó em là mây, là sóng tinh nghịch, còn mẹ là vầng trăng, là bờ biển dịu hiền, luôn ôm ấp và che chở em. Bài thơ với lời thoại lặp lại, chi tiết tuần tự và hình ảnh giàu biểu tượng đã khắc họa tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, khiến người đọc không khỏi xúc động.
Đoạn văn mẫu số 4 - Cảm nhận về tình mẫu tử trong bài thơ 'Mây và sóng'
Bài thơ 'Mây và sóng' của Ta-go đã khắc họa tình mẫu tử thiêng liêng qua những cuộc trò chuyện hấp dẫn. Em bé trong bài thơ được mời gọi đến thế giới kỳ diệu 'trên mây' và 'trong sóng'. Với sự hiếu kỳ của một đứa trẻ, em hỏi: 'Nhưng làm thế nào mình lên đó được?', 'Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?'. Nhưng khi nhớ đến mẹ đang chờ đợi ở nhà, em đã từ chối kiên quyết: 'Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?', 'Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?'. Niềm hạnh phúc của em là được ở bên mẹ, dù thế giới ngoài kia có hấp dẫn đến đâu. Em bé đã sáng tạo ra trò chơi, trong đó em là mây, là sóng tinh nghịch, còn mẹ là vầng trăng, là bờ biển dịu hiền, luôn ôm ấp và che chở em. Bài thơ giúp người đọc hiểu hơn về tình mẫu tử đẹp đẽ và thiêng liêng.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Những cánh buồm': Hành trình của ước mơ
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về bài thơ 'Những cánh buồm'
Bài thơ 'Những cánh buồm' của Hoàng Trung Thông là một tác phẩm để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Không gian biển cả khoáng đạt với ánh mặt trời rực rỡ được khắc họa ngay từ những câu thơ đầu. Hình ảnh người cha và đứa con bước đi trên cát thể hiện sự gắn bó, gần gũi. Người cha hiện lên với dáng vẻ già dặn, tuổi đời như trải dài trong chiếc bóng dài lênh khênh, trong khi đứa con bé bỏng, đáng yêu với chiếc bóng tròn chắc nịch. Sự đối lập giữa bóng cha và bóng con vừa ngộ nghĩnh, vừa khắc họa rõ nét sự khác biệt giữa hai thế hệ. Khi nhìn về chân trời, đứa trẻ hỏi cha về những điều kỳ diệu nơi đó. Câu trả lời của cha đã khơi gợi trí tò mò và khao khát khám phá thế giới rộng lớn trong lòng đứa trẻ. Con mong muốn cha mượn cánh buồm trắng để thực hiện ước mơ chinh phục thế giới. Và cha, trong khoảnh khắc ấy, đã nhìn thấy chính mình trong ước mơ của con. Bài thơ với ngôn từ tinh tế, âm hưởng nhẹ nhàng và sức gợi cảm mạnh mẽ đã truyền tải thông điệp về ước mơ và sự kế thừa giữa hai thế hệ.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình cha con trong bài thơ 'Những cánh buồm'
Bài thơ 'Những cánh buồm' của Hoàng Trung Thông đã khắc họa tình cha con đẹp đẽ và sâu sắc. Mở đầu tác phẩm, tác giả vẽ nên khung cảnh bãi biển sau cơn mưa, với ánh nắng rực rỡ, nước biển trong xanh và bãi cát vàng mịn. Người cha dắt con đi dạo, và khi nhìn về phía chân trời, đứa trẻ hồn nhiên hỏi: 'Cha ơi, sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời/Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?'. Câu trả lời của cha đã khơi gợi trong con khao khát khám phá thế giới rộng lớn. Con mong muốn mượn 'cánh buồm trắng' để thực hiện ước mơ đó. Điều này khiến cha nhớ lại chính mình khi còn nhỏ, cũng từng ấp ủ những ước mơ tương tự. Giờ đây, cha gửi gắm ước mơ chưa thể thực hiện của mình vào con, tin tưởng rằng con sẽ tiếp bước cha. Bài thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng, gửi gắm thông điệp về sự kế thừa và tình yêu thương giữa hai thế hệ.
Đoạn văn mẫu số 3 - Cảm nhận về ước mơ trong bài thơ 'Những cánh buồm'
Bài thơ 'Những cánh buồm' của Hoàng Trung Thông đã để lại trong tôi nhiều cảm xúc sâu sắc. Hình ảnh người cha 'dắt con đi' được lặp lại nhiều lần, thể hiện tình yêu thương, sự che chở và dẫn dắt của cha trên hành trình cùng con hướng tới tương lai. Đứa con, với sự tin tưởng và yêu thương, đã đề nghị: 'Cha mượn cho con buồm trắng nhé/Để con đi'. Những cánh buồm trắng không chỉ là phương tiện mà còn là biểu tượng của ước mơ khám phá thế giới rộng lớn. Cánh buồm kiêu hãnh ngoài biển khơi phản ánh khao khát của con, cũng như của chính người cha thuở trước. Cha cảm thấy tự hào khi thấy con mình ấp ủ những ước mơ cao đẹp. Bài thơ ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ, những ước mơ làm cho cuộc đời thêm tươi đẹp. Với giọng thơ chân thành, giản dị, 'Những cánh buồm' đã khắc sâu trong lòng người đọc hình ảnh đẹp đẽ về tình cha con và sức mạnh của ước mơ.
Đoạn văn mẫu số 4 - Cảm nhận về tình cha con và ước mơ trong 'Những cánh buồm'
Bài thơ 'Những cánh buồm' của Hoàng Trung Thông đã mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc sâu sắc. Tác phẩm, được trích từ tập thơ cùng tên, được đánh giá cao về ngôn từ, âm hưởng và sức gợi cảm. Giọng thơ trầm lắng như tiếng sóng vỗ êm đềm, cùng hình ảnh hai cha con được khắc họa chân thực. Người cha dắt con đi trên bãi biển, với chiếc bóng dài lênh khênh của cha và bóng tròn chắc nịch của con, thể hiện sự gắn bó, yêu thương giữa hai người. Khi nghe tiếng chân con bước, lòng cha tràn ngập niềm vui. Khát vọng khám phá thế giới của con khiến cha bồi hồi, nhớ lại chính mình thuở nhỏ cũng từng ấp ủ những ước mơ tương tự. Những ước mơ chưa thể thực hiện của cha nay được gửi gắm vào con, và con sẽ tiếp bước cha thực hiện ước mơ đó. Bài thơ không chỉ thể hiện niềm tự hào của người cha mà còn ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ - những ước mơ làm cho cuộc đời thêm tươi đẹp. Qua đó, tác giả cũng nhắc nhở về tình cảm gia đình thiêng liêng, là nền tảng quan trọng trong cuộc sống mỗi người.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ - 'Con là': Tình yêu thương vô bờ của mẹ
Đoạn văn mẫu số 1 - Cảm nhận về tình cha con trong bài thơ 'Con là'
Bài thơ 'Con là' của Y Phương là một tác phẩm xúc động về tình cha con. Lời thơ là lời của người cha nói với con, thể hiện tình yêu thương vô bờ qua những hình ảnh so sánh độc đáo: con 'to bằng trời', 'nhỏ bằng hạt vừng', 'sợi tóc'. Những hình ảnh này gợi lên sự bao la, nhỏ bé nhưng vô cùng quan trọng của con trong lòng cha. Nhà thơ còn nhấn mạnh vị trí và ý nghĩa của con trong gia đình. Con là 'sợi dây hạnh phúc' mỏng manh nhưng có sức mạnh kết nối cha và mẹ, giúp họ vượt qua sóng gió cuộc đời để xây dựng mái ấm hạnh phúc. Bài thơ không chỉ khắc họa tình yêu thương của cha dành cho con mà còn nhắc nhở mỗi người về trách nhiệm yêu thương, trân trọng cha mẹ. Với giọng thơ nhẹ nhàng, ngắn gọn, 'Con là' đã gửi gắm những bài học sâu sắc và giá trị về tình cảm gia đình.
Đoạn văn mẫu số 2 - Cảm nhận về tình cha con trong bài thơ 'Con là'
Bài thơ 'Con là' của Y Phương đã khắc họa tình yêu thương sâu sắc của người cha dành cho con. Tác giả sử dụng điệp ngữ 'Con là' để nhấn mạnh vai trò của con trong cuộc sống của cha. Khi con là 'nỗi buồn', dù lớn bằng 'trời', nhờ có con, nỗi buồn ấy được lấp đầy. Khi con là niềm vui, dù nhỏ như 'hạt vừng', niềm vui ấy luôn hiện hữu trong ngôi nhà ấm áp. Đó là niềm vui bất tận và vĩnh cửu của cha. Đặc biệt, con là 'sợi dây hạnh phúc' gắn kết cha và mẹ. Dù cuộc sống nhiều sóng gió, nhờ có con, cha và mẹ luôn bên nhau, cùng nhau bảo vệ và che chở con. Đối với cha, con vừa to lớn, vừa nhỏ bé nhưng mang ý nghĩa vô cùng lớn lao. Với giọng thơ chân thành, bài thơ giúp người đọc hiểu rõ và cảm nhận sâu sắc tình cảm của người cha dành cho con. Đó cũng là lời nhắn nhủ yêu thương, bài học đầu đời để con trân trọng tình cảm gia đình.
Đoạn văn mẫu số 3
Trong bài thơ “Con là…” của Y Phương, tác giả đã khắc họa một cách tinh tế và sâu sắc tình cảm gia đình thiêng liêng. Người cha trong bài thơ đã dùng những lời lẽ chân thành để gửi gắm thông điệp yêu thương đến đứa con thân yêu của mình. Cụm từ “Con là” được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ, như một lời khẳng định mạnh mẽ về vai trò không thể thay thế của con trong cuộc đời người cha. Khi con là “nỗi buồn”, dù nỗi buồn ấy có lớn lao như bầu trời, nhưng sự hiện diện của con đã xua tan đi tất cả. Khi con là “niềm vui”, dù niềm vui ấy chỉ nhỏ bé như hạt vừng, nhưng nhờ có con, nó trở nên mãnh liệt và vĩnh cửu. Con còn là “sợi dây hạnh phúc” kết nối cha và mẹ, giúp họ thấu hiểu và gắn bó hơn. Trong cuộc sống đầy biến động, đôi lúc cha mẹ có thể xa cách, nhưng chính con là cầu nối đưa họ trở về với nhau. Sợi dây hạnh phúc ấy, dù “mảnh mai hơn cả sợi tóc”, lại vô cùng bền chặt, đưa cha mẹ trở về với những yêu thương thuở ban đầu. Qua đó, tình yêu thương của người cha dành cho con được thể hiện một cách chân thật và cảm động. Đó là một tình yêu lớn lao nhưng cũng rất đỗi bình dị. Con không chỉ là niềm hạnh phúc của cha mà còn là sợi dây vô hình gắn kết cha và mẹ, tạo nên một gia đình trọn vẹn.
Đoạn văn mẫu số 4
“Con là…” của Y Phương là một trong những tác phẩm xuất sắc, thể hiện rõ nét tình phụ tử thiêng liêng và sâu sắc. Bài thơ là lời tâm tình của người cha dành cho đứa con thân yêu, qua đó khẳng định vai trò và ý nghĩa to lớn của con cái trong cuộc đời cha mẹ. Con không chỉ là người xua tan mọi nỗi buồn, mà còn là người thổi bùng lên những niềm vui, dù nhỏ bé, nhưng mãnh liệt và bền vững. Hơn thế, con chính là sợi dây vô hình kết nối cha mẹ, giữ cho hạnh phúc luôn tỏa sáng trong ngôi nhà đầy ắp yêu thương. Bài thơ không chỉ ca ngợi tình cảm gia đình ấm áp mà còn khẳng định giá trị của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Với những hình ảnh giản dị, lời thơ nhẹ nhàng nhưng đầy cảm xúc, Y Phương đã mang đến cho người đọc những rung động sâu sắc về tình yêu thương gia đình, một thứ tình cảm thiêng liêng và bất diệt.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ “Chuyện cổ nước mình” - Tác phẩm giàu giá trị nhân văn và tình yêu quê hương
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mỹ Dạ đưa độc giả vào một hành trình khám phá thế giới cổ tích đầy màu sắc và ý nghĩa. Tác giả đã khéo léo lồng ghép những giá trị nhân văn sâu sắc qua từng câu chuyện, từ tình yêu thương, sự đoàn kết đến đạo lý “ở hiền gặp lành”. Những câu chuyện cổ không chỉ là ký ức của quá khứ mà còn là hành trang quý giá, tiếp thêm sức mạnh để “tôi” vượt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Dù thời gian trôi qua hàng thế kỷ, những câu chuyện ấy vẫn được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành nguồn cảm hứng bất tận. Qua thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ, ta càng thấm thía lý do vì sao những câu chuyện cổ lại được yêu mến và trân trọng đến vậy, từ người già đến trẻ nhỏ, ai cũng tìm thấy trong đó những bài học quý giá và tình yêu dành cho quê hương, đất nước.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mỹ Dạ mở ra một thế giới cổ tích đầy màu sắc, giúp người đọc thêm trân trọng và yêu mến kho tàng văn học dân tộc. Những câu chuyện cổ không chỉ là những câu chuyện kể mà còn chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc, từ tình yêu thương, sự đoàn kết đến đạo lý “ở hiền gặp lành”. Đó chính là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, được lưu truyền qua bao thế hệ để thế hệ sau tiếp nối và phát huy. Qua bài thơ, tác giả khẳng định rằng “chuyện cổ” đã trở thành một phần không thể thiếu trong hành trang cuộc sống, mang theo những bài học quý giá vượt thời gian. Với ngôn từ giản dị nhưng sâu lắng, bài thơ không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, giúp người đọc nhận ra những giá trị vĩnh cửu của văn hóa dân tộc.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mỹ Dạ đã để lại trong tôi những ấn tượng sâu sắc. Mở đầu bài thơ, tác giả khẳng định tình yêu dành cho “chuyện cổ” qua câu thơ: “Tôi yêu chuyện cổ nước tôi”. Những câu chuyện cổ không chỉ “nhân hậu” mà còn chứa đựng những bài học sâu xa, truyền tải đạo lý sống thủy chung, nhân hậu và hiền lành. Nhân vật trữ tình trong bài thơ đã coi “chuyện cổ” như một hành trang quý giá, giúp hiểu thêm về quá khứ hào hùng của dân tộc. Dù thời gian trôi qua hàng thế kỷ, những câu chuyện ấy vẫn được lưu truyền, trở thành cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. Qua những hình ảnh quen thuộc như Thạch Sanh thông minh, cô Tấm hiền lành hay anh chàng đẽo cày giữa đường, tác giả đã khéo léo gửi gắm những triết lý sống sâu sắc của người Việt. “Chuyện cổ nước mình” không chỉ là nguồn cảm hứng mà còn là động lực giúp nhà thơ vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. Với ngôn từ giản dị nhưng đầy sức gợi, bài thơ đã giúp tôi hiểu rõ hơn về giá trị văn hóa và lịch sử của dân tộc, từ đó thêm yêu quý và trân trọng những câu chuyện cổ đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mỹ Dạ là một trong những tác phẩm để lại trong em nhiều cảm xúc sâu sắc. Mở đầu bài thơ, tác giả đã bày tỏ trực tiếp tình yêu dành cho “chuyện cổ” qua câu thơ: “Tôi yêu chuyện cổ nước tôi”. Những câu chuyện cổ không chỉ “nhân hậu” mà còn chứa đựng những bài học sâu xa, là nơi ông cha ta gửi gắm những triết lý sống quý giá. Qua đó, em nhận ra lối sống tình nghĩa, thủy chung và nhân hậu thật đáng trân trọng. Những câu chuyện cổ còn là cầu nối giữa thế hệ trước và thế hệ sau, giúp gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống. Tác giả đã khéo léo khắc họa thế giới cổ tích qua hình ảnh chàng Thạch Sanh thông minh, cô Tấm hiền lành hay anh chàng đẽo cày giữa đường, từ đó truyền tải thông điệp “Ở hiền gặp lành”. “Chuyện cổ nước mình” không chỉ là hành trang tinh thần mà còn là nguồn động lực giúp nhà thơ vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. Với ngôn từ giản dị nhưng đầy sức gợi, bài thơ đã giúp em hiểu rõ hơn về giá trị văn hóa và lịch sử của dân tộc, từ đó thêm yêu quý và trân trọng những câu chuyện cổ đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ “Việt Nam quê hương ta” - Tình yêu và niềm tự hào dành cho quê hương đất nước
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” đã khắc sâu vào tâm trí tôi những ấn tượng khó phai. Tác giả đã tái hiện một bức tranh thiên nhiên hài hòa, sống động về làng quê Việt Nam. Những hình ảnh quen thuộc của làng quê xưa hiện lên qua từng câu thơ, từ cánh đồng lúa bát ngát với đàn cò trắng bay lượn đến đỉnh Trường Sơn hùng vĩ ẩn hiện trong làn sương mờ. Thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp thanh bình, nhưng đằng sau đó là những hy sinh, mất mát của bao thế hệ trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Mảnh đất quê hương đã nuôi dưỡng những con người anh hùng, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Dù trải qua bao đau thương, dân tộc Việt Nam vẫn kiên cường đứng lên, giành lại tự do và độc lập. Không chỉ vậy, con người Việt Nam còn được khắc họa với tình nghĩa thủy chung và tài năng đa dạng - “trăm nghề của trăm vùng”. Mỗi vùng quê đều mang trong mình một nghề truyền thống, được lưu truyền qua bao thế hệ. Hình ảnh “tay người như có phép tiên” cuối bài thơ càng làm nổi bật sự khéo léo và tài hoa của con người Việt Nam. Qua đó, bài thơ đã vẽ nên một đất nước Việt Nam tươi đẹp, thơ mộng và tràn đầy sức sống.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” của Nguyễn Đình Thi là một tác phẩm xuất sắc viết về quê hương đất nước. Ngay từ những câu thơ đầu, tác giả đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Nam qua những hình ảnh quen thuộc như “biển lúa, cánh cò, đỉnh Trường Sơn, áo nâu nhuộm bùn, đất nghèo, hoa thơm quả ngọt”. Những hình ảnh ấy không chỉ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phản ánh phẩm chất cần cù, chịu khó của con người Việt Nam. Bốn câu thơ tiếp theo đã khẳng định truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc. Từ bao đời nay, nhân dân ta luôn đoàn kết, kiên cường chống lại kẻ thù xâm lược. Không chỉ vậy, con người Việt Nam còn sống thủy chung, luôn gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp. Đó là những phẩm chất đáng tự hào, cần được trân trọng và lưu truyền. Có thể nói, “Việt Nam quê hương ta” không chỉ là một bài thơ hay mà còn là lời nhắc nhở chúng ta thêm yêu và tự hào về đất nước mình.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” của Nguyễn Đình Thi là một tác phẩm xuất sắc viết về quê hương đất nước. Ngay từ những câu thơ đầu, tác giả đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Nam qua những hình ảnh quen thuộc như “biển lúa, cánh cò, đỉnh Trường Sơn, áo nâu nhuộm bùn, đất nghèo, hoa thơm quả ngọt”. Những hình ảnh ấy không chỉ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phản ánh phẩm chất cần cù, chịu khó của con người Việt Nam. Bốn câu thơ tiếp theo đã khẳng định truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc. Từ bao đời nay, nhân dân ta luôn đoàn kết, kiên cường chống lại kẻ thù xâm lược. Không chỉ vậy, con người Việt Nam còn sống thủy chung, luôn gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp. Có thể nói, “Việt Nam quê hương ta” không chỉ là một bài thơ hay mà còn là lời nhắc nhở chúng ta thêm yêu và tự hào về đất nước mình.
Đoạn văn mẫu số 4
Tình yêu quê hương, đất nước là một đề tài quen thuộc trong thơ ca, và “Việt Nam quê hương ta” của Nguyễn Đình Thi là một trong những tác phẩm tiêu biểu. Khi đọc bài thơ này, tôi đã có nhiều cảm nhận sâu sắc. Ngay từ những câu thơ đầu, tác giả đã khéo léo vẽ nên một bức tranh thiên nhiên hài hòa, với những hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam. Thiên nhiên hiện lên vừa hùng vĩ, vừa thanh bình, nhưng ẩn sau đó là những đau thương mà quê hương phải gánh chịu. Những con người cần cù, chịu thương chịu khó đã làm lụng vất vả để nuôi dưỡng những người anh hùng sẵn sàng đứng lên chống lại kẻ thù xâm lược. Dù trải qua bao đau thương, dân tộc Việt Nam vẫn kiên cường đấu tranh giành lại độc lập, tự do. Không chỉ vậy, bài thơ còn giúp tôi hiểu thêm về tài năng đa dạng của con người Việt Nam - “trăm nghề của trăm vùng”. Mỗi vùng quê đều mang trong mình một nghề truyền thống, được lưu truyền qua bao thế hệ. “Việt Nam quê hương ta” đã giúp tôi thêm tự hào về quê hương, đất nước của mình.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ “Hoa bìm” - Tình yêu và nỗi nhớ quê hương da diết
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Hoa bìm” của Nguyễn Đức Mậu đã khơi gợi trong tôi những cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam. Tác giả đã tái hiện hình ảnh giậu hoa bìm - một hình ảnh quen thuộc gắn liền với ký ức tuổi thơ. Hình ảnh chú chuồn chuồn ớt lơ đãng đậu trên nhành gai, mảnh vườn ngập nắng với cây hồng trĩu quả, hay cánh diều bay lượn trên bầu trời, tất cả đều gợi nhớ về một thời thơ ấu êm đềm. Bến nước, con thuyền và tiếng đồng ca của những con côn trùng càng làm bức tranh quê thêm sống động. Đến hai câu thơ cuối, tác giả đã bộc lộ nỗi lòng qua câu hỏi tu từ “Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…?”. Câu hỏi ấy như một lời nhắc nhớ da diết về người bạn thơ ấu và quê hương yêu dấu. Bài thơ không chỉ vẽ nên một bức tranh quê thanh bình mà còn gợi lên tình yêu quê hương sâu nặng và sự trân trọng những kỷ niệm bình yên của tuổi thơ.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Hoa bìm” của Nguyễn Đức Mậu là một tác phẩm xuất sắc viết về vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam. Tác giả đã tái hiện bức tranh thiên nhiên làng quê qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi. Hình ảnh “giậu hoa bìm” mở ra trang ký ức tuổi thơ, không phải là những loài hoa cao quý như hoa hồng hay hoa mai, mà là loài hoa giản dị, gắn liền với mọi ngõ quê. Hoa bìm xuất hiện khắp nơi, trở thành biểu tượng chứa đựng những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ. Từ đó, những hình ảnh bình dị nhất hiện về trong ký ức tác giả: chú chuồn chuồn ớt lơ đãng đậu trên nhành gai, mảnh vườn ngập nắng với cây hồng trĩu quả, cánh diều bay lượn trên bầu trời, bến nước, con thuyền và tiếng đồng ca của côn trùng. Tất cả hiện lên qua đôi mắt hồn nhiên, bắt đầu từ giậu hoa bìm. Hai câu thơ cuối là nỗi nhớ da diết về kỷ niệm tuổi thơ và người bạn đã xa. Câu hỏi tu từ như một lời gửi gắm nỗi lòng chất chứa, chỉ để lại sự bâng khuâng trong lòng người đọc. Bài thơ không chỉ tái hiện vẻ đẹp bình yên của làng quê mà còn thể hiện tình yêu thầm kín với quê hương và sự trân trọng những kỷ niệm bình yên.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ “Đánh thức trầu” - Tình yêu và nỗi nhớ quê hương da diết
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Đánh thức trầu” của Trần Đăng Khoa mang đến cho người đọc những bài học quý giá về cách đối xử với thiên nhiên. Bài thơ được chia thành hai phần: lời hát của người bà và lời hát của người cháu. Lời hát mở đầu của người bà: “Mày làm chúa tao/Tao làm chúa mày” nhấn mạnh sự tôn trọng tự nhiên, không coi con người là chúa tể có quyền thống trị thiên nhiên. Tiếp theo, câu “Tao không hái ngày/ Thì tao hái đêm” gợi nhắc một quan niệm dân gian: khi hái trầu vào ban đêm, phải đánh thức trầu tỉnh giấc rồi mới xin “hái vài lá”. Điều này thể hiện sự trân trọng, nâng niu của người dân quê đối với cây cối. Lời hát của người cháu lại cho thấy tình yêu thương và sự hòa hợp với thiên nhiên. Cách xưng hô “mày - tao” tạo cảm giác gần gũi, thân thiết giữa con người và cây trầu. Những lời hỏi han, động viên như “Đã ngủ rồi hả trầu?”, “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào”, “Đừng lụi đi trầu ơi”... càng làm nổi bật sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên. Bài thơ ngắn gọn nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về tình yêu và sự bảo vệ thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Đánh thức trầu” của Trần Đăng Khoa đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Lời hát của người bà như một cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, thể hiện quan niệm xưa về cách hái trầu - khi hái trầu vào ban đêm, phải đánh thức trầu tỉnh giấc rồi mới xin “hái vài lá”. Lời hát của em bé lại bộc lộ tình cảm yêu thương, gắn bó với cây trầu. Cách xưng hô “mày - tao” tạo cảm giác gần gũi, thân thiết. Em bé không chỉ mong muốn hái trầu “Tao hái vài lá nhé” mà còn hy vọng trầu sẽ sống mãi, tiếp tục phát triển: “Đừng lụi đi trầu ơi”. Bài thơ không chỉ vẽ nên bức tranh thôn quê mát lành mà còn gửi gắm thông điệp về tình yêu thương, sự trân trọng những điều nhỏ bé trong cuộc sống. Dù ngắn gọn, bài thơ chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Đánh thức trầu” của Trần Đăng Khoa đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Tác phẩm gồm hai phần: lời hát của bà và lời hát của cháu. Lời hát mở đầu của bà: “Mày làm chúa tao/Tao làm chúa mày” như một lời nhắc nhở về sự tôn trọng tự nhiên, không nên coi con người là chúa tể có quyền thống trị thiên nhiên. Câu thơ tiếp theo: “Tao không hái ngày/ Thì tao hái đêm” gợi nhắc một quan niệm dân gian: khi hái trầu vào ban đêm, phải đánh thức trầu tỉnh giấc rồi mới xin “hái vài lá”. Dù chưa có căn cứ khoa học, quan niệm này thể hiện sự trân trọng, nâng niu của con người đối với cây cối. Lời hát của cháu, với cách xưng hô “mày - tao”, tạo cảm giác gần gũi, thân thiết giữa con người và cây trầu. Những lời hỏi han, động viên như “Đã ngủ rồi hả trầu?”, “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào”, “Đừng lụi đi trầu ơi” càng làm nổi bật tình cảm yêu mến, gắn bó và coi trọng cây trầu như một người bạn. “Đánh thức trầu” là một bài thơ giản dị nhưng chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Cảm nhận sâu sắc về bài thơ “Hoa bìm” - Tình yêu và nỗi nhớ quê hương da diết
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ “Hoa bìm” của Nguyễn Đức Mậu là một tác phẩm xuất sắc viết về vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam. Tác giả đã tái hiện bức tranh thiên nhiên làng quê qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi. Hình ảnh “giậu hoa bìm” mở ra trang ký ức tuổi thơ, không phải là những loài hoa cao quý như hoa hồng hay hoa mai, mà là loài hoa giản dị, gắn liền với mọi ngõ quê. Hoa bìm xuất hiện khắp nơi, trở thành biểu tượng chứa đựng những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ. Từ đó, những hình ảnh bình dị nhất hiện về trong ký ức tác giả: chú chuồn chuồn ớt lơ đãng đậu trên nhành gai, mảnh vườn ngập nắng với cây hồng trĩu quả, cánh diều bay lượn trên bầu trời, bến nước, con thuyền và tiếng đồng ca của côn trùng. Tất cả hiện lên qua đôi mắt hồn nhiên, bắt đầu từ giậu hoa bìm. Hai câu thơ cuối là nỗi nhớ da diết về kỷ niệm tuổi thơ và người bạn đã xa. Câu hỏi tu từ như một lời gửi gắm nỗi lòng chất chứa, chỉ để lại sự bâng khuâng trong lòng người đọc. Bài thơ không chỉ tái hiện vẻ đẹp bình yên của làng quê mà còn thể hiện tình yêu thầm kín với quê hương và sự trân trọng những kỷ niệm bình yên.
Đoạn văn mẫu số 2
Bài thơ “Hoa bìm” của Nguyễn Đức Mậu đã khơi gợi trong tôi những cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam. Tác giả đã tái hiện hình ảnh giậu hoa bìm - một hình ảnh quen thuộc gắn liền với ký ức tuổi thơ. Hình ảnh chú chuồn chuồn ớt lơ đãng đậu trên nhành gai, mảnh vườn ngập nắng với cây hồng trĩu quả, hay cánh diều bay lượn trên bầu trời, tất cả đều gợi nhớ về một thời thơ ấu êm đềm. Bến nước, con thuyền và tiếng đồng ca của những con côn trùng càng làm bức tranh quê thêm sống động. Đến hai câu thơ cuối, tác giả đã bộc lộ nỗi lòng qua câu hỏi tu từ “Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…?”. Câu hỏi ấy như một lời nhắc nhớ da diết về người bạn thơ ấu và quê hương yêu dấu. Bài thơ không chỉ vẽ nên một bức tranh quê thanh bình mà còn gợi lên tình yêu quê hương sâu nặng và sự trân trọng những kỷ niệm bình yên của tuổi thơ.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Hoa bìm” của Nguyễn Đức Mậu là một trong những tác phẩm tôi yêu thích nhất. Khung cảnh làng quê Việt Nam hiện lên thật đẹp đẽ và thơ mộng qua ngòi bút tác giả. Hình ảnh giậu hoa bìm đã gợi nhắc về những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ. Chú chuồn chuồn ớt lơ đãng đậu trên nhành gai, mảnh vườn ngập nắng với cây hồng trĩu quả, cánh diều bay lượn trên bầu trời, bến nước, con thuyền và tiếng đồng ca của côn trùng - tất cả hiện lên qua những câu thơ ngắn gọn nhưng giàu hình ảnh. Hai câu thơ cuối, tác giả đặt ra câu hỏi tu từ “Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…?” nhưng thực chất là để bộc lộ nỗi lòng thương nhớ người bạn thơ ấu và quê hương yêu dấu. Bài thơ đã mang đến cho tôi nhiều cảm xúc đẹp đẽ và sâu sắc. **Lời khuyên dành cho học sinh:** Để cảm nhận sâu sắc hơn về bài thơ, các em nên đọc kỹ từng câu thơ, liên tưởng đến những kỷ niệm tuổi thơ của mình. Hãy chú ý đến các hình ảnh thơ và cách tác giả sử dụng ngôn từ để truyền tải cảm xúc. Việc ghi chép lại những cảm nhận cá nhân cũng giúp các em hiểu rõ hơn về thông điệp của bài thơ và rèn luyện kỹ năng viết văn.
- Góc sáng tạo: Dự án Trái tim yêu thương - Bài 11 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2
- Luyện từ và câu: Dấu ngoặc kép - Hướng dẫn chi tiết trong sách Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 2, Bài 1
- Luyện từ và câu: Vị ngữ - Khám phá bài học số 11 trong sách Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2
- Đọc hiểu: Con sóng lan xa - Bài 11 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2 với phân tích sâu sắc và hướng dẫn chi tiết
- Văn mẫu lớp 12: Phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm - Sơ đồ tư duy và 26 bài văn mẫu chọn lọc