Vẻ đẹp tâm hồn cùng sức sống mãnh liệt và bền bỉ của “người đồng mình” - Soạn bài Nói với con (KNTT)
Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình” là câu hỏi 4 trang 66 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2, khám phá sâu sắc về giá trị tinh thần và nghị lực phi thường của con người.

Dưới đây là các lời giải chi tiết giúp học sinh củng cố kiến thức khi Soạn bài Nói với con thuộc sách Kết nối tri thức, tập 2. Hãy tham khảo để nắm vững nội dung và ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm.
Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống của người đồng mình - Mẫu 1
* Vẻ đẹp của “người đồng mình”:
- Tài hoa, lãng mạn và có đời sống tâm hồn phong phú:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
- Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, gắn bó bền chặt với quê hương dù còn đói nghèo, cực nhọc. Từ đó, người cha mong con phải có nghĩa tình với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
- Giản dị, mộc mạc nhưng ai cũng giàu chí khí, niềm tin (chẳng mấy ai nhỏ bé) và sự lao động cần cù trên quê hương, có tập quán tốt đẹp. Từ đó, người cha mong con sẽ biết tự hào, giữ gìn truyền thống của quê hương và vươn lên trong cuộc sống:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
* Người cha muốn con học tập những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình, sống sao cho xứng đáng với quê hương.
Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống của người đồng mình - Mẫu 2
- Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình” được thể hiện qua những phẩm chất đáng quý:
- Sự tài hoa, lãng mạn và đời sống tâm hồn phong phú: “Người đồng mình yêu lắm con ơi/ Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”.
- Biết lo toan, giàu mơ ước và nghị lực: “Người đồng mình thương lắm con ơi!/Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”.
- Dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”.
- Ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc; chân chất, giản dị nhưng có cốt cách cao quý: “Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”.
- Người cha muốn con phải thấu hiểu, yêu thương và tự hào về “người đồng mình” để từ đó biết sống có cốt cách cao đẹp, xứng đáng là một phần của quê hương, xứ sở.
- Văn mẫu lớp 11: Phân tích diễn biến tâm lý Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ Thị Nở - 3 dàn ý chi tiết & 14 bài văn mẫu đặc sắc
- Luyện từ và câu: Vị ngữ - Khám phá bài học số 11 trong sách Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2
- Soạn bài: Kỹ năng nghe và thuyết trình về vấn đề trong tác phẩm văn học Cánh diều - Ngữ văn 8, trang 126, tập 1
- Đoạn văn mẫu lớp 6: Giới thiệu cảnh thiên nhiên yêu thích với 11 bài viết đặc sắc
- Cảm nhận sâu sắc về bài thơ Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông - 16 đoạn văn mẫu giàu cảm xúc và ý nghĩa