Văn Mẫu Lớp 11: Giới Thiệu Tác Phẩm Nghệ Thuật - Tuyển Tập Những Bài Văn Đặc Sắc
Văn Mẫu Lớp 11: Giới Thiệu Tác Phẩm Nghệ Thuật - Tuyển Chọn 3 Bài Mẫu Đặc Sắc. Những bài văn mẫu này sẽ mang đến nguồn cảm hứng và gợi ý phong phú, giúp học sinh tự tin trình bày trước lớp một cách ấn tượng và sâu sắc.

TOP 3 bài giới thiệu tác phẩm nghệ thuật dưới đây được trình bày một cách mạch lạc, dễ hiểu và giàu cảm xúc. Những bài mẫu này không chỉ giúp học sinh nắm vững cấu trúc bài nói mà còn khơi gợi sự sáng tạo trong cách diễn đạt. Một bài giới thiệu hay cần tuân thủ ba phần chính: mở đầu nêu tên tác phẩm và lý do chọn lựa, phần thân bài miêu tả chi tiết đặc điểm (thể loại, quy mô, tính chất) và đưa ra nhận xét, đánh giá từ nhiều góc độ. Dưới đây là 3 bài mẫu xuất sắc, mời các bạn cùng khám phá và cảm nhận.
Giới thiệu về tác phẩm nghệ thuật - Thu hứng
Em chào cô và các bạn. Em tên là .... Hôm nay, em xin được trình bày bài nói về tác phẩm nghệ thuật "Thu hứng" của Đỗ Phủ.
Vào mùa thu năm 766, Đỗ Phủ đã sáng tác bài thơ "Thu hứng" (Bài 1), bài đầu tiên trong chùm tám bài thơ thất ngôn bát cú cùng tên. Bài thơ không chỉ khắc họa khung cảnh thiên nhiên mùa thu mà còn thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả.
Khi đọc bài thơ, chúng ta dễ dàng nhận thấy mạch cảm xúc được dẫn dắt từ tâm trạng trước thiên nhiên đến cảm nhận về cuộc sống con người, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa cảnh và tình.
Trong bốn câu thơ đầu, Đỗ Phủ đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên mùa thu ảm đạm và hiu hắt. Không gian rộng lớn của rừng phong được bao phủ bởi làn sương trắng xóa: "Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm". Xa xa, núi Vu và kẽm Vu hiện lên u ám, mờ mịt trong sương thu: "Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt". Từ láy "hiu hắt" càng tô đậm sự hoang sơ, lạnh lẽo của cảnh vật. Hai câu tiếp theo: "Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng/ Tái thượng phong vân tiếp địa âm" miêu tả dòng sông với sóng cuộn trào như muốn chạm tới bầu trời, trong khi gió mây trên cao như sà xuống, khiến mặt đất thêm âm u. Tất cả tạo nên một bức tranh thu tiêu điều, đượm buồn.
Bốn câu thơ cuối, Đỗ Phủ bộc lộ nỗi nhớ quê hương da diết. Hình ảnh khóm cúc nở hoa hai lần gợi nhớ về hai năm xa nhà: "Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ". Con thuyền lẻ loi trên sông như biểu tượng của kiếp người lênh đênh: "Cô chu nhất hệ cố viên tâm". Âm thanh rộn ràng của dao thước may áo và tiếng chày đập vải càng làm nỗi nhớ quê thêm thổn thức.
Qua bài thơ, Đỗ Phủ không chỉ khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa thu ảm đạm mà còn thể hiện tình cảm sâu nặng với quê hương. Bên cạnh nội dung sâu sắc, bài thơ còn gây ấn tượng bởi nghệ thuật ngôn từ hàm súc, giàu sức gợi.
Nghệ thuật gieo vần, ngắt nhịp, phép đối và lối viết tả ít gợi nhiều đã giúp tác giả diễn tả nỗi nhớ quê một cách tinh tế và sâu lắng.
Trên đây là bài trình bày của em về tác phẩm "Thu hứng" của Đỗ Phủ. Em xin cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.
Giới thiệu về tác phẩm nghệ thuật - Tràng Giang
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường.........
Nhắc đến Huy Cận, người ta thường nhớ đến một “hồn thơ ảo não” (Hoài Thanh). Trước cách mạng tháng Tám 1945, ông đã góp vào thơ ca đương thời một nỗi sầu nhân thế, một cái tôi cô đơn, buồn bã trước dòng đời. Với sự kết hợp giữa chất cổ điển và hiện đại, ông đã gửi gắm nỗi niềm ấy trong nhiều bài thơ, nổi bật là Tràng giang. Bài thơ in trong tập “Lửa thiêng” (1940) là tiêu biểu cho phong cách thơ Huy Cận.
Vào một buổi chiều thu năm 1939, khi đứng trước bãi Chèm – phía Nam dòng sông, trước cảnh sóng nước mênh mông, nhà thơ không kìm nén được cảm xúc buồn bã, cô đơn và nỗi nhớ nhà da diết, từ đó sáng tác bài thơ Tràng giang. “Tràng giang” là một từ Hán Việt trang trọng, cổ kính, chỉ một con sông dài. Tuy nhiên, nhà thơ không dùng “trường giang” (cùng nghĩa) mà chọn “tràng giang” để tạo âm hưởng ngân vang, gợi cảm giác về một dòng sông không chỉ dài mà còn rộng. Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” càng làm rõ hơn sắc thái cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn của con người trước không gian mênh mông, rộng lớn bao trùm cả vũ trụ.
Từ nhan đề và câu thơ đề từ, khổ thơ đầu tiên mở ra một không gian sông nước rộng lớn. Câu thơ mở đầu đã vẽ nên hình ảnh sông nước mênh mang.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Dòng sông “tràng giang” vốn đã dài, nay lại như trải dài hơn với từng đợt sóng “điệp điệp” nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng. Những đợt sóng ấy như kéo dài đến vô tận, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la của sông nước. Trên nền cảnh ấy, hình ảnh con thuyền hiện lên thật nhỏ bé, “xuôi mái nước song song”. Sự đối lập giữa không gian sông nước mênh mông và con thuyền nhỏ nhoi càng gợi lên cảm giác cô đơn, lẻ loi. Đặc biệt, hai câu thơ cuối khổ thơ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Thuyền và nước vốn là hai hình ảnh gắn liền với nhau, nhưng ở đây lại mang nỗi buồn chia lìa. Có lẽ vì thế mà cảnh vật ấy khiến lòng người “sầu trăm ngả”. Giữa dòng sông mênh mông, hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên ám ảnh về kiếp người nhỏ bé, lạc lõng, không biết sẽ trôi dạt về đâu giữa trăm dòng nước vô định. Như vậy, khổ thơ đầu tiên không chỉ vẽ nên dòng sông rộng lớn mà còn gợi lên nỗi buồn về kiếp người nhỏ nhoi, vô định.
Nếu khổ thơ đầu mở ra không gian sông nước mênh mông, thì khổ thơ thứ hai lại đưa người đọc đến một không gian cồn nhỏ hoang vắng. Hai câu thơ đầu khổ hai vẽ nên một cảnh tượng hiu quạnh.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Với nghệ thuật đảo ngữ và từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu”, tác giả đã khắc họa một bức tranh cồn nhỏ thưa thớt, hoang vắng và lạnh lẽo. Câu thơ “đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” có thể hiểu theo hai cách: “đâu” là phủ nhận âm thanh của tiếng chợ chiều, hoặc là gợi lên âm thanh yếu ớt, xa xăm. Dù hiểu theo cách nào, câu thơ vẫn gợi lên nỗi buồn, sự hoang vắng và thiếu vắng sự sống của con người.
Nếu hai câu đầu khổ hai gợi lên không gian cồn nhỏ hiu quạnh, thì hai câu cuối lại mở rộng không gian ra bốn phía, khiến cảnh vật càng thêm cô liêu, tĩnh mịch.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
Tác giả dùng “sâu chót vót” thay vì “cao chót vót” để không chỉ miêu tả không gian rộng lớn, thăm thẳm mà còn gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn tột cùng của con người trước cảnh vật mênh mông. Như vậy, hai khổ thơ đầu đã bao trùm lên mọi cảnh vật một nỗi buồn sâu lắng. Sang khổ thơ thứ ba, tác giả trở lại với không gian sông nước mênh mang, đìu hiu, thiếu vắng sự sống của con người.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bài vàng
Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng” gợi lên hình ảnh kiếp người trôi nổi, không biết sẽ đi đâu, về đâu. Khổ thơ sử dụng nghệ thuật phủ định lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh sự hiu quạnh, thiếu vắng sự sống của cảnh vật. Thuyền và cầu vốn là biểu tượng của sự giao lưu, kết nối giữa con người và đất đai, nhưng ở đây lại “không một chuyến đò”, “không một cây cầu”.
Nơi đây dường như không có bất kỳ thứ gì kết nối đôi bờ, thiếu vắng dấu vết của sự sống, bóng hình con người, và hơn hết là tình người, sự giao hòa thân mật. Hai bờ sông cứ thế chạy dài vô tận, không bao giờ gặp nhau, chỉ còn lại những bờ xanh, bãi vàng nối tiếp nhau – một bức tranh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn.
Trên đây là bài trình bày của tôi về tác phẩm nghệ thuật. Cảm ơn thầy/cô và các bạn đã lắng nghe. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô và các bạn.
Giới thiệu về tác phẩm nghệ thuật - Mùa xuân chín
Em chào cô và các bạn. Em tên là …. Hôm nay, em xin trình bày bài nói về tác phẩm nghệ thuật "Mùa xuân chín" của Hàn Mặc Tử.
Chắc hẳn mỗi chúng ta đều đã từng đọc hoặc học về những bài thơ viết về mùa xuân, như đoạn trích "Cảnh ngày xuân" trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du hay bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải. Hôm nay, mình sẽ giới thiệu một bài thơ xuân khác trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: "Mùa xuân chín" của Hàn Mặc Tử.
Nhan đề bài thơ kết hợp tinh tế giữa danh từ "mùa xuân" và động từ "chín", gợi lên hình ảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ ngoại cảnh đến tâm cảnh, được thể hiện qua những hình ảnh thơ và ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
Khổ thơ đầu tiên khắc họa khung cảnh mùa xuân ấm áp với hình ảnh "làn nắng ửng", "khói mờ tan", và "bóng xuân sang". Biện pháp nhân hóa "gió trêu tà áo biếc" cùng từ láy "sột soạt" và phép đảo ngữ tạo nên sự tinh tế trong cách miêu tả. Gió không còn vô tri mà trở nên sống động, tình tứ, như đang trêu đùa tà áo biếc. Ẩn dụ "bóng xuân sang" còn gợi lên dáng điệu nhẹ nhàng, duyên dáng của mùa xuân.
Trên nền thiên nhiên rực rỡ, hình ảnh con người hiện lên qua câu thơ "Bao cô thôn nữ hát trên đồi". Tiếng hát ấy khiến nhân vật trữ tình bâng khuâng, tiếc nuối trước tuổi xuân của người con gái: "- Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,/ Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc cuộc chơi". Ẩn dụ "xuân xanh" cùng từ láy "hổn hển", "vắt vẻo" và biện pháp nhân hóa "tiếng ca vắt vẻo" đã tô đậm vẻ đẹp duyên dáng của người con gái, hòa quyện với tiếng hát trầm bổng, thiết tha.
Khổ thơ cuối thể hiện tâm trạng chùng xuống của nhân vật trữ tình - "khách xa". Từ láy "bâng khuâng" gợi cảm xúc lâng lâng, xen lẫn chút buồn tiếc nuối. Nhưng rồi, cảm xúc đột ngột chuyển biến khi nhân vật "sực" nhớ đến làng quê: "- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc/ Dọc theo bờ sông trắng nắng chang chang?". Câu hỏi cuối cùng cùng đại từ nhân xưng không cụ thể "chị ấy" phác họa nỗi niềm cô đơn, hụt hẫng và tình yêu quê hương sâu nặng của Hàn Mặc Tử.
Qua bài thơ "Mùa xuân chín", chúng ta thấy được sự độc đáo trong hình thức nghệ thuật, từ cách tổ chức ngôn ngữ đến việc sử dụng các biện pháp tu từ như nhân hóa, ẩn dụ, và cách gieo vần chân ("vàng-sang", "trời-chơi"). Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa xuân sống động với âm thanh, hình ảnh, và màu sắc, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết và khát khao giao cảm với đời của tác giả.
Trên đây là bài trình bày của em về tác phẩm "Mùa xuân chín". Em xin cảm ơn thầy/cô và các bạn đã lắng nghe. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô và các bạn.
- Soạn bài Mẹ và quả - Cánh diều 7 Ngữ văn lớp 7 trang 26 sách Cánh diều tập 2
- Phân tích nhân vật Võ Tòng trong tác phẩm 'Người đàn ông cô độc giữa rừng' - Dàn ý và 11 bài văn mẫu lớp 7
- Ôn tập Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 - Tiết 2: Chân trời sáng tạo Tập 1 (Trang 144, 145)
- Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Ngữ văn lớp 10 trang 74 sách Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Thảo luận nhóm về vấn đề đời sống - Ngữ văn 7 Cánh diều, trang 48, Tập 2