Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Kết nối tri thức 6 Ngữ văn lớp 6 trang 119 sách Kết nối tri thức tập 1
Tác phẩm Cửu Long Giang ta ơi của nhà văn Nguyên Hồng sẽ được giới thiệu đến các em học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 6, thuộc bộ sách Kết nối tri thức, tập 1. Đây là một trong những tác phẩm văn học tiêu biểu, mang đậm giá trị nhân văn và tình yêu quê hương đất nước.

EduTOPS xin gửi đến quý độc giả tài liệu Soạn văn 6: Cửu Long Giang ta ơi. Mời các bạn cùng khám phá chi tiết nội dung ngay sau đây để hiểu sâu hơn về tác phẩm này.
Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 1
I. Mở bài
Giới thiệu tổng quan về nhà văn Nguyên Hồng và bài thơ Cửu Long Giang ta ơi, một tác phẩm giàu cảm xúc và ý nghĩa nhân văn.
II. Thân bài
1. Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ
a. Hình ảnh lớp học ở đầu bài thơ:
- Nhân vật “ta”:
- Là một học sinh 10 tuổi, đầy nhiệt huyết.
- Hành động: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ” thể hiện sự háo hức và khát khao khám phá của tuổi trẻ.
- Tâm trạng: “Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu” phản ánh sự choáng ngợp trước vẻ đẹp hùng vĩ của dòng sông Mê Kông.
- Nhân vật “thầy giáo”:
- “Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao/Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: hình ảnh người thầy hiện lên như một nhân vật vĩ đại, đáng kính trọng.
- “Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”: thầy đã mở ra cho học sinh những chân trời tri thức mới mẻ và sâu sắc.
b. Hình ảnh lớp học ở cuối bài thơ:
- Nhân vật “ta”: đã trưởng thành, mang trong mình những bài học quý giá từ thầy.
- Nhân vật thầy: đã hy sinh, “thước bảng to nay thành cán cờ sao” tượng trưng cho sự cống hiến thầm lặng vì độc lập dân tộc.
2. Hình ảnh sông Mê Kông qua bài giảng của thầy
- Dòng sông dữ dội:
- Thời gian: trưa hè nóng bức, ngột ngạt.
- Cảnh vật quanh sông: cây lao đá đổ, bao quanh bởi những loài cây hoang dã như lan rừng, dứa mật, và thông nhựa.
- Dòng sông chảy qua dãy Trường Sơn hùng vĩ và thác Khôn huyền bí.
- Dòng sông êm đềm:
- Thời gian: buổi sáng mùa thu trong lành.
- Cảnh vật quanh sông: bướm lượn trên nền trời xanh, chim khuyên ríu rít trên cành, sương mai long lanh, rừng núi xa xăm, đất bằng phẳng thở nhịp nhàng, sóng vỗ chân trời với cánh buồm trắng.
- Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
=> Dòng sông mang lại phù sa màu mỡ, nuôi dưỡng đất đai và ruộng đồng trù phú.
3. Hình ảnh dòng sông gắn bó với con người
- Vai trò của Mê Kông đối với người dân Nam Bộ:
- Cung cấp phù sa để trồng lúa: “Ruộng bãi trồng không hết lúa”.
- Mang lại nguồn thủy hải sản dồi dào: “Bến nước tôm cá ngợp thuyền”.
- Tạo điều kiện cho việc trồng cây ăn quả: “Sầu riêng thơm dậy và dừa trĩu quả”.
- Hình ảnh con người Nam Bộ:
- Chăm chỉ, dãi nắng dầm sương: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy biến thành đồng lúa xanh tốt.
- Gắn bó máu thịt với từng mảnh đất: Những cái tên đọc lên khiến nước mắt muốn trào... Cà Mau.
- Ông cha hy sinh để giữ đất, giữ nước cho thế hệ sau: Những mảnh đất… chia cắt.
=> Sông Mê Kông không chỉ là nguồn sống mà còn là biểu tượng gắn bó sâu sắc với đời sống con người.
III. Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung sâu sắc và nghệ thuật độc đáo của bài thơ Cửu Long Giang ta ơi.
Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 2
Câu 1. Theo em, nhan đề bài thơ có gì đặc biệt? Nhan đề ấy gợi lên ấn tượng và cảm xúc gì?
- Nhan đề “Cửu Long Giang ta ơi”: giống như một tiếng gọi tha thiết, xuất phát từ tình yêu và niềm tự hào sâu sắc dành cho dòng sông quê hương.
Câu 2. Em hình dung thế nào về “tấm bản đồ rực rỡ”? Nhân vật trong bài thơ có cảm xúc như thế nào khi nhìn tấm bản đồ ấy?
- Hình ảnh “tấm bản đồ rực rỡ”: Tấm bản đồ hiện lên như một cánh đồng hoa đầy màu sắc tươi sáng và sống động.
- Nhân vật trong bài thơ: cảm thấy say mê, phấn khích khi được chiêm ngưỡng tấm bản đồ đó.
Câu 3. Tìm những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông.
- Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông:
- Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mênh mông.
- Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát.
- Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng.
- Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa.
- Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền.
- Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
Câu 4. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết nào? Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận gì về con người nơi đây?
- Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết: Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương/Mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa.
- Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận về con người nơi đây: cần cù, chịu thương chịu khó, luôn gắn bó với mảnh đất quê hương.
Câu 5. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhiều hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Em thích những hình ảnh nào? Tại sao?
- Những hình ảnh mà em yêu thích: Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/ Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/ Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền.
- Nguyên nhân: Những hình ảnh trên cho thấy sự trù phú và giàu có của dòng sông Mê Kông, mang lại nguồn sống cho con người.
Câu 6. Nêu những cảm nhận của em về tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông, với quê hương đất nước thể hiện trong bài thơ.
Tình yêu của tác giả dành cho dòng sông Mê Kông: tha thiết, say đắm. Đó không chỉ là tình yêu dành cho con sông mà còn là tình yêu sâu nặng với mảnh đất quê hương.
Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 3
Tác giả
- Nguyên Hồng (1918 - 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định.
- Tuổi thơ của Nguyên Hồng trải qua nhiều cay đắng và bất hạnh: thiếu thốn cả về vật chất lẫn tình cảm gia đình.
- Trước cách mạng, ông sống chủ yếu ở Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo.
- Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã hướng ngòi bút vào những con người nghèo khổ. Ông được mệnh danh là nhà văn của phụ nữ và trẻ em.
- Sau cách mạng, ông tiếp tục sáng tác không ngừng. Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại: tiểu thuyết, ký, thơ, nổi bật nhất là tiểu thuyết sử thi nhiều tập.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Tiểu thuyết: Bỉ vỏ (1938), Cuộc sống (1942), Sóng gầm (1961), Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976)...
- Truyện: Hai dòng sữa (truyện ngắn, 1943), Vực thẳm (truyện vừa, 1944), Miếng bánh (truyện ngắn, 1945)...
- Hồi ký: Những ngày thơ ấu (đăng báo lần đầu năm 1938, xuất bản năm 1940), Một tuổi thơ văn (1973), Những nhân vật ấy đã sống với tôi (1978)...
- Bộ tiểu thuyết lịch sử: Núi rừng Yên Thế (gồm nhiều tập, đang được nhà văn viết dở).
Tác phẩm
1. Xuất xứ
Bài thơ được in trong tập Trời xanh, xuất bản năm 1960.
2. Thể thơ
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
Đọc - hiểu văn bản
1. Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ
a. Hình ảnh lớp học ở đầu bài thơ:
- Nhân vật “ta”:
- Là một học sinh khoảng 10 tuổi.
- Hành động: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ” thể hiện sự háo hức và khát khao khám phá của học trò.
- Tâm trạng: “Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu” phản ánh sự choáng ngợp trước vẻ đẹp hùng vĩ của dòng sông Mê Kông.
- Nhân vật “thầy giáo”:
- “Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao/Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: hình ảnh người thầy hiện lên như một nhân vật vĩ đại, đáng kính trọng.
- “Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”: thầy đã mở ra cho học sinh những chân trời tri thức mới mẻ và sâu sắc.
b. Hình ảnh lớp học ở cuối bài thơ:
- Nhân vật “ta”: đã trưởng thành, mang trong mình những bài học quý giá từ thầy.
- Nhân vật thầy: đã hy sinh, “thước bảng to nay thành cán cờ sao” tượng trưng cho sự cống hiến thầm lặng vì độc lập dân tộc.
2. Hình ảnh sông Mê Kông qua bài giảng của thầy
- Dòng sông dữ dội:
- Thời gian: trưa hè nóng bức, ngột ngạt.
- Cảnh vật quanh sông: cây lao đá đổ, bao quanh bởi những loài cây hoang dã như lan rừng, dứa mật, và thông nhựa.
- Dòng sông chảy qua dãy Trường Sơn hùng vĩ và thác Khôn huyền bí.
- Dòng sông êm đềm:
- Thời gian: buổi sáng mùa thu trong lành.
- Cảnh vật quanh sông: bướm lượn trên nền trời xanh, chim khuyên ríu rít trên cành, sương mai long lanh, rừng núi xa xăm, đất bằng phẳng thở nhịp nhàng, sóng vỗ chân trời với cánh buồm trắng.
- Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
=> Dòng sông mang lại phù sa màu mỡ, nuôi dưỡng đất đai và ruộng đồng trù phú.
3. Hình ảnh dòng sông gắn bó với con người
- Vai trò của Mê Kông đối với người dân Nam Bộ:
- Cung cấp phù sa để trồng lúa: Ruộng bãi trồng không hết lúa.
- Mang lại nguồn thủy hải sản dồi dào: Bến nước tôm cá ngợp thuyền.
- Tạo điều kiện cho việc trồng cây ăn quả: Sầu riêng thơm dậy và dừa trĩu quả.
- Hình ảnh con người Nam Bộ:
- Chăm chỉ, dãi nắng dầm sương: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy biến thành đồng lúa xanh tốt.
- Gắn bó máu thịt với từng mảnh đất: Những cái tên đọc lên khiến nước mắt muốn trào... Cà Mau.
- Ông cha hy sinh để giữ đất, giữ nước cho thế hệ sau: Những mảnh đất… chia cắt.
=> Sông Mê Kông không chỉ là nguồn sống mà còn là biểu tượng gắn bó sâu sắc với đời sống con người.
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 118 - Ngữ văn lớp 6 tập 1 sách Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 - Kết nối tri thức 6: Tài liệu Ngữ văn lớp 6 tập 2 chi tiết và dễ hiểu
- Soạn bài Nếu cậu muốn có một người bạn - Ngữ văn lớp 6 trang 21 sách Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 21 - Kết nối tri thức 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6 tập 2
- Soạn bài Chia sẻ trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến - Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức trang 126 Tập 1