Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 - Cánh diều 10: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 10 tập 2
Hôm nay, EduTOPS xin giới thiệu bài Soạn văn 10: Thực hành tiếng Việt trang 20, một tài liệu hữu ích cung cấp kiến thức trọng tâm và bài tập thực hành chi tiết.

Mời các bạn học sinh lớp 10 cùng khám phá nội dung chi tiết ngay sau đây. Hy vọng tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo quý giá, hỗ trợ hiệu quả trong quá trình học tập môn Ngữ văn.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 20) - Cánh diều 10
Câu 1. Hai câu in đậm dưới đây sử dụng biện pháp tu từ gì để khẳng định chủ quyền và nền độc lập của dân tộc? Cách sắp xếp tên các triều đại Việt Nam và Trung Hoa có gì đặc biệt?
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi)
Gợi ý:
- Biện pháp tu từ: Liệt kê
- Tên các triều đại Việt Nam và Trung Hoa được sắp xếp theo trình tự thời gian, tạo sự đối xứng giữa hai quốc gia.
Câu 2. Tìm và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ liệt kê mà Nguyễn Trãi sử dụng trong văn bản Đại cáo bình Ngô để:
a. Lên án tội ác của giặc ngoại xâm.
b. Thể hiện quyết tâm giành lại độc lập của chủ tướng Lê Lợi.
c. Khắc họa những khó khăn, thử thách mà nghĩa quân phải đối mặt.
d. Miêu tả sự thất bại thảm hại của quân xâm lược.
e. Ca ngợi chiến thắng oanh liệt của quân ta.
Gợi ý:
a. Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh…/Tan tác cả nghề canh cửu
b. Nhân dân bốn cõi một nhà…/Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
c. Tuấn kiệt như sao buổi sớm…/Nơi duy ác hiếm người bàn bạc, Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/Lúc Khôi Huyện quân không một đội.
d. Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường/Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước; Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sông…/Cỏ nội đầm đìa máu đen.
e. Ngày mười tháng tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế…/Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
=> Tác dụng: Diễn tả một cách đầy đủ, sâu sắc hơn những nội dung được đề cập tới ở trên.
Câu 3. Tìm biện pháp liệt kê trong các câu dưới đây. Ngoài cách sắp xếp từ ngữ trong phép liệt kê của tác giả, em có thể sắp xếp lại như thế nào? Giải thích cách sắp xếp từ ngữ của em.
a. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc. (Phạm Văn Đồng).
b. Kỉ niệm Nguyễn Trãi là nhớ Nguyễn Trãi, nhắc Nguyễn Trãi, làm quen với Nguyễn Trãi hơn nữa: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa. (Phạm Văn Đồng).
c. Muốn biến hoài bão đó thành hiện thực thì trong hành trang của chúng ta càng cần đến tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh. (Vũ Khoan).
Gợi ý:
a.
- Liệt kê: Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ,
- Cách sắp xếp khác: Nguyễn Trãi là người đầu đội trời Việt Nam, chân đạp đất Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ…
- Lí giải: Sắp xếp dựa trên câu “đầu đội trời, chân đạp đất”
b.
- Liệt kê: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ
- Cách sắp xếp khác: người làm chính trị, người làm quân sự, người làm văn, làm thơ, người nghiên cứu lịch sử nước nhà,
- Lí giải: Theo các lĩnh vực liên quan: chính trị - quân sự, văn - thơ, nghiên cứu.
c.
- Liệt kê: tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh
- Cách sắp xếp khác: trí thông minh, lòng hiếu học và tính cần cù…
- Lí giải: Các yếu tố trên ngang hàng, quan trọng như nhau.
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) trình bày ý kiến của em về giọng văn hào hùng trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ liệt kê.
Gợi ý:
“Đại cáo bình Ngô” được xem là một áng thiên cổ hùng văn bất hủ. Khi đọc tác phẩm, tôi vô cùng ấn tượng với giọng văn đa dạng mà Nguyễn Trãi sử dụng. Tác giả đã khéo léo thay đổi giọng điệu phù hợp với từng nội dung: giọng hùng hồn khi khẳng định tư tưởng nhân nghĩa, nền văn hiến và chủ quyền dân tộc; giọng căm phẫn khi tố cáo tội ác của kẻ thù; giọng xót xa khi nói về nỗi đau của nhân dân; giọng sôi nổi, tự hào khi miêu tả chiến thắng oanh liệt của nghĩa quân Lam Sơn; và giọng mỉa mai, châm biếm khi nói về sự thất bại thảm hại của quân xâm lược. Sự đa dạng trong giọng văn đã góp phần thể hiện rõ nét tư tưởng và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.
- Văn mẫu lớp 8: Đoạn văn nghị luận về quan điểm 'Không ai chỉ đọc tác phẩm một lần là đủ' - Kèm 2 bài mẫu tham khảo
- Tập làm văn lớp 5: Tả ngôi trường thân yêu (Kèm sơ đồ tư duy) - 2 Dàn ý chi tiết & 33 bài văn mẫu đặc sắc
- Bài 30: Cánh Chim Nhỏ - Khám Phá Vẻ Đẹp Ngôn Ngữ Qua Tập Đọc Tiếng Việt Lớp 4 Kết Nối Tri Thức Tập 1
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 118 - Ngữ văn lớp 6 tập 1 sách Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 - Ngữ văn lớp 8, sách Chân trời sáng tạo tập 1