Soạn bài Nhớ đồng - Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn 8 trang 15 sách Chân trời sáng tạo tập 1
Bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu là một tác phẩm xuất sắc, được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 8 để học sinh khám phá và phân tích.

EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 8: Nhớ đồng với nội dung chi tiết và hữu ích, mời bạn đọc tham khảo ngay dưới đây.
1. Sơ đồ tư duy bài thơ Nhớ đồng - Tố Hữu

2. Hướng dẫn soạn bài Nhớ đồng - Tố Hữu chi tiết và đầy đủ nhất
2.1 Tác giả
a. Vài nét về tiểu sử
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Quê quán tại làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Cha ông là một nhà nho nghèo, mẹ ông cũng xuất thân từ gia đình nho giáo, cả hai đã truyền cho ông tình yêu sâu sắc với văn học dân gian.
- Năm 12 tuổi, ông mồ côi mẹ. Một năm sau, ông theo học tại trường Quốc học Huế và tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.
- Ngay từ tuổi thiếu niên, ông đã tham gia cách mạng và trở thành lãnh đạo chính của Đoàn thanh niên Dân chủ tại Huế.
- Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam tại nhà lao Thừa Thiên.
- Tháng 3 năm 1942, ông vượt ngục và tiếp tục hoạt động cách mạng tại Thanh Hoá.
- Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông giữ chức Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế.
- Khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông chuyển ra Thanh Hoá và lên Việt Bắc làm việc tại cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.
- Tố Hữu từng đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam.
- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam và cũng là một cán bộ cách mạng lão thành.
- Năm 1996, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Hành trình cách mạng và sự nghiệp thơ ca
- Tố Hữu được coi là một trong những ngọn cờ tiên phong của nền văn nghệ Cách mạng Việt Nam.
- Các giai đoạn thơ của Tố Hữu luôn gắn liền và phản ánh trung thực hành trình cách mạng đầy gian khổ, hy sinh nhưng cũng rất đỗi vinh quang của dân tộc, đồng thời thể hiện sự tiến triển trong tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
- Các giai đoạn thơ:
- Từ ấy (1937 - 1946): Giai đoạn đầu tiên, đánh dấu sự trưởng thành của một thanh niên quyết tâm đi theo cách mạng, bao gồm ba phần Máu lửa - Xiềng xích - Giải phóng.
- Việt Bắc (1947 - 1954): Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kiên cường.
- Gó lộng (1955 - 1961): Tràn đầy cảm hứng lớn lao về đất nước và con người.
- Ra trận (1962 - 1971); Máu và hoa (1972 - 1977): Khắc họa khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ và niềm vui chiến thắng.
- Một tiếng đờn (1978 -1992), Ta với ta (1992 - 1999): Hai tập thơ đánh dấu sự chuyển biến mới, phản ánh cuộc sống đời thường với đủ cung bậc cảm xúc.
c. Phong cách thơ Tố Hữu
* Về nội dung, thơ Tố Hữu mang đậm tính trữ tình chính trị.
- Thơ ông hướng đến những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cả dân tộc. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cảm xúc cá nhân mà tập trung thể hiện những tình cảm mang tính tiêu biểu, phổ quát của con người cách mạng: tình yêu lý tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
- Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, lấy những sự kiện chính trị lớn của đất nước làm trung tâm, luôn đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và mang tính toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước ra trận (Chào xuân 67)...
* Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc.
- Thể thơ: Ông đặc biệt thành công trong việc sử dụng các thể thơ truyền thống như lục bát (Khi con tú hú, Việt Bắc, Bầm ơi…) và thất ngôn (Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi!).
- Ngôn ngữ: Không chỉ sáng tạo từ mới, cách diễn đạt mới mà còn sử dụng linh hoạt ngôn ngữ dân tộc, phát huy tối đa tính nhạc của tiếng Việt.
2.2 Tác phẩm
a. Thể thơ
Bài thơ được viết theo thể thơ bảy chữ, một thể thơ truyền thống của dân tộc.
b. Bố cục
- Phần 1. Bảy khổ thơ đầu: Nỗi nhớ da diết về những cảnh vật quen thuộc, bình dị nhưng đầy tình cảm của quê hương.
- Phần 2. Phần còn lại: Nỗi nhớ về những gương mặt thân thương, nhớ về chính mình với niềm vui khi tìm thấy lý tưởng sống và khát vọng tự do cháy bỏng.
c. Mạch cảm xúc
Từ nỗi nhớ thương về một không gian tự do, sống động với những cảnh sắc thân thuộc, bình dị, bài thơ chuyển sang cảm xúc bâng khuâng, nhớ về những gương mặt thân quen, trong đó có hình ảnh của chính tác giả và niềm khao khát tự do mãnh liệt.
d. Chủ đề
Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ thương sâu sắc về quê hương, con người và khát vọng tự do của một người tù trẻ tuổi với trái tim tràn đầy sức sống và nhiệt huyết.
3. Hướng dẫn soạn bài Nhớ đồng ngắn gọn và hiệu quả
3.1 Chuẩn bị đọc
Vùng đất hoặc con người nào đã để lại trong em những ấn tượng khó phai?
Gợi ý:
- Hãy chia sẻ về một vùng đất hoặc con người đã để lại trong em những ký ức sâu sắc.
- Ví dụ: Thủ đô Hà Nội, nơi nghìn năm văn hiến, với những danh lam thắng cảnh nổi tiếng, ẩm thực đa dạng và con người thanh lịch, hiếu khách.
3.2 Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. Xác định cảm xúc của tác giả trong khổ thơ này. Dựa vào đâu em nhận định như vậy?
Hướng dẫn giải:
- Cảm xúc của tác giả: Nỗi nhớ đồng quê da diết, sâu lắng.
- Dựa vào: Câu hỏi tu từ kết hợp với biện pháp điệp ngữ “đâu” và những hình ảnh chân thực, sống động về đồng quê như “gió cồn thơm đất nhả mùi”, “ruồng che mát thở yên vui”, “từng ô mạ xanh mơn mởn”, “những nương khoai ngọt sắn bùi”.
Câu 2. Việc lặp lại hai dòng thơ này mang lại hiệu quả gì?
Hướng dẫn giải:
- Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp câu thơ trở nên uyển chuyển, dễ nhớ.
- Tạo sức ám ảnh mạnh mẽ, tiếng hò như bao trùm toàn bộ không gian bài thơ.
- Gợi lên nỗi cô đơn, tù túng của người tù trong cảnh ngục tối.
3.3 Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ và cách gieo vần, ngắt nhịp trong khổ thơ thứ hai.
Hướng dẫn giải:
- Thể thơ: Thơ bảy chữ.
- Cách gieo vần: Vần chân (mùi - vui - bùi; đời - hơi, đồng - sông, xưa - mưa).
- Cách ngắt nhịp: 4/3.
Câu 2. Tìm những câu thơ, từ ngữ được lặp lại trong bài thơ và phân tích tác dụng của chúng.
Hướng dẫn giải:
- Những câu thơ được lặp lại:
- Gì sâu bằng những trưa thương nhớ?
- Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!
- Gì sâu bằng những trưa hiu quanh
- Những từ ngữ được lặp lại: Đâu…; Những…; Tôi…
- Tác dụng: Tạo nhạc tính cho bài thơ, gợi lên nỗi nhớ nhung da diết về đồng quê, đồng thời làm nổi bật sự cô đơn, trống trải của nhân vật trữ tình trong cảnh ngục tù.
Câu 3. Nhận xét về cách sắp xếp bố cục của bài thơ và sự vận động của mạch cảm xúc trong tác phẩm.
Hướng dẫn giải:
- Bố cục 2 phần:
- Phần 1. Bảy khổ thơ đầu: Nỗi nhớ da diết về những cảnh vật thân quen, bình dị nhưng đầy tình cảm của quê hương.
- Phần 2. Phần còn lại: Nỗi nhớ về những gương mặt thân thương, nhớ về chính mình với niềm vui khi tìm thấy lý tưởng sống và khát vọng tự do cháy bỏng.
- Mạch cảm xúc: Từ nỗi nhớ thương về một không gian tự do, sống động với những cảnh sắc thân thuộc, bình dị, bài thơ chuyển sang cảm xúc bâng khuâng, nhớ về những gương mặt thân quen, trong đó có hình ảnh của chính tác giả và niềm khao khát tự do mãnh liệt.
Câu 4. Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Dựa vào đâu em xác định được điều đó?
Hướng dẫn giải:
- Cảm hứng chủ đạo: Nỗi nhớ thương da diết, mãnh liệt và khát khao tự do của một người thanh niên trẻ tuổi trong những ngày bị giam cầm, xa cách thế giới bên ngoài.
- Căn cứ: Điệp ngữ, điệp từ thể hiện trực tiếp nỗi nhớ (đâu, gì sâu, ôi,...); hình ảnh quê hương, con người hiện lên trong tâm trí; bố cục bài thơ chia làm hai phần, mở đầu và kết thúc mỗi khổ gồm hai dòng thơ “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ/Hiu quanh bên trong một tiếng hò”.
Câu 5. Xác định chủ đề của bài thơ. Chủ đề đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật nào?
Hướng dẫn giải:
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ thương sâu sắc về quê hương, con người và khát vọng tự do của một người tù trẻ tuổi với trái tim tràn đầy sức sống và nhiệt huyết.
- Chủ đề được thể hiện qua giọng thơ, bố cục, điệp ngữ,...
Câu 6. Theo em, tác giả muốn gửi thông điệp gì tới người đọc qua bài thơ này?
Hướng dẫn giải:
Thông điệp: Trân trọng và theo đuổi sự tự do, lý tưởng sống cao đẹp.
Câu 7. Viết khoảng năm câu hoặc vẽ bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gợi tả trong Nhớ đồng. Những hình ảnh tưởng tượng đó có tác dụng thế nào đối với việc hiểu nội dung bài thơ?
Hướng dẫn giải:
Đồng ruộng quê hương hiện lên với những cồn thơm, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai sắn ngọt bùi. Xa xa, xóm nhà chìm trong yên lặng, con đường mòn vắng vẻ. Cảnh vật mang vẻ đơn sơ, mộc mạc. Trong khung cảnh đó, con người hiện ra với công việc nặng nhọc, lưng còng xuống luống cày, đôi bàn tay chai sần.
=> Hình ảnh góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của quê hương, con người và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Kể về một cuộc gặp gỡ đáng nhớ nhất - Dàn ý chi tiết và 9 bài văn mẫu hay dành cho học sinh lớp 6
- Văn mẫu lớp 6: Phân tích sâu sắc truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Dàn ý chi tiết cùng 6 bài văn mẫu xuất sắc)
- Đóng vai Vua Hùng kể lại truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh (3 bài văn mẫu) - Văn mẫu lớp 6
- Hướng dẫn chi tiết cách lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức, tập 2, Bài 22
- Truyện cười dân gian Việt Nam: Lợn cưới, áo mới - Câu chuyện ý nghĩa và sâu sắc