Soạn bài Một thời đại trong thi ca - Kết nối tri thức Ngữ văn 11, trang 85, sách Kết nối tri thức tập 1
EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 11: Một thời đại trong thi ca, kèm theo hướng dẫn chi tiết để soạn bài một cách hiệu quả và sâu sắc.

Các bạn học sinh lớp 11 có thể khám phá nội dung chi tiết và sâu sắc ngay trong bài viết dưới đây.
1. Soạn bài Một thời đại trong thi ca - Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
1.1 Trước khi đọc
Câu 1. Bạn đã bao giờ cảm thấy bối rối khi phải phân biệt giữa cái mới và cái cũ? Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn.
- Ý kiến cá nhân: Có/Chưa
- Chia sẻ: Lựa chọn giữa món đồ chơi cũ và mới…
Câu 2. Hãy chọn và so sánh một bài thơ thuộc phong trào Thơ mới với một bài thơ trung đại để tìm ra những điểm khác biệt.
- So sánh bài thơ: Nam quốc sơn hà và Vội vàng
- Giống nhau: Đều là thơ
- Khác nhau:
- Nam quốc sơn hà: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc niêm, luật, vần
- Vội vàng: Thể thơ tự do, không bị ràng buộc bởi niêm, luật
1.2 Đọc văn bản
Câu 1. Điều gì khiến việc phân biệt rõ ràng giữa thơ mới và thơ cũ trở nên khó khăn?
Thời đại nào cũng tồn tại những tác phẩm hay và dở, điều này làm tăng thêm sự phức tạp.
Câu 2. Tiêu chí nào được sử dụng để phân biệt thơ mới và thơ cũ?
Tinh thần thời xưa - thơ cũ và tinh thần thời nay - thơ mới có thể được tóm gọn trong hai chữ 'tôi' và 'ta'.
Câu 3. Tình trạng của 'cái tôi' khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam như thế nào?
Tình trạng 'cái tôi' khi mới xuất hiện: chập chững, lạ lẫm và bỡ ngỡ.
Câu 4. Những biểu hiện khác nhau của 'cái tôi' trong Thơ mới là gì?
- Ngày một ngày hai, nó mất dần vẻ bỡ ngỡ. Nó được nhiều người quen biết. Người ta còn thấy nó đáng thương. Thật sự, nó rất tội nghiệp.
- Tâm hồn của thi nhân chỉ vừa thu xong khuôn khổ chữ 'tôi'.
- Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ 'tôi'. Mất bề rộng, ta đi tìm bề sâu.
- Làm cho thơ Việt Nam buồn và xôn xao, cùng lòng tự tôn, ta mất luôn cả sự bình yên thời trước.
1.3 Sau khi đọc
Câu 1. Để làm sáng tỏ luận đề “tinh thần Thơ mới”, Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm nào? Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó.
- Những luận điểm được tác giả nêu:
- Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
- Tinh thần thơ mới với “cái tôi”.
- Sự vận động của thơ mới và cái bi kịch của nó.
- Các luận điểm bổ sung, hỗ trợ cho nhau để làm nổi bật vấn đề được nghị luận.
Câu 2. Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ - thơ mới nhằm mục đích gì?
Tác giả đưa ra tiêu chí so sánh thơ cũ - thơ mới nhằm khẳng định sự khó khăn nhưng cũng là khao khát trong việc tìm ra tinh thần thơ mới.
Câu 3. Hãy nhận xét cách diễn giải về “cái tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: “Đời chúng ta... cùng Huy Cận”).
- Các nhà thơ mới trốn tránh hiện thực và thoát li hiện thực.
- Chủ đề được khai triển theo: khái quát về hướng tìm tòi và hệ quả chung.
- Điểm qua những gương mặt điển hình cũng như qua các lãnh địa riêng tiêu biểu của các nhà thơ mới qua một số nhà thơ tiêu biểu, ta thấy được sự phân hóa đa dạng, bế tắc của ý thức cá nhân.
Câu 4. Phân tích cách sử dụng bằng chứng trong nghệ thuật lập luận của Hoài Thanh được thể hiện qua văn bản.
Tác giả sử dụng bằng chứng trích dẫn từ các tác giả nổi tiếng trong thơ trung đại và Xuân Diệu - nhà thơ được Hoài Thanh coi là “mới nhất trong các nhà thơ mới”:
- Trích dẫn thơ Xuân Diệu và các “nhà thơ cũ” (Bà Huyện Thanh Quan, Hồ Xuân Hương) để so sánh, minh họa cho tình trạng khó rạch ròi giữa thơ mới và thơ cũ.
- Dùng chú thích để đưa những dẫn chứng minh họa cho tình trạng thiếu vắng “cái tôi” trong thơ cũ (đoạn nói về Cao Bá Nhạ), để làm rõ cảm xúc khác biệt giữa thơ mới và thơ cũ (đoạn về Nguyễn Công Trứ).
=> Những dẫn chứng được chọn lọc và trình bày hợp lí đã góp phần tăng thêm sức thuyết phục cho các lập luận, diễn giải trong bài.
Câu 5. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị đặc sắc của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở cuối văn bản.
Đoạn cuối, tác giả sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, lặp cấu trúc cú pháp “Chưa bao giờ như bây giờ” để nhấn mạnh trạng thái đặc biệt trong cảm xúc, đã làm nên “một thời đại trong thi ca”. Tác giả bày tỏ cảm xúc khích lệ, tin tưởng các nhà thơ mới.
Câu 6. Qua văn bản, bạn hiểu được những gì về phong trào Thơ mới và lối văn phê bình của Hoài Thanh?
- Về phong trào Thơ mới:
- Đã tạo nên một thời đại trong quá trình phát triển thơ Việt Nam, với điểm nhấn quan trọng là sự thể hiện ý thức cá nhân.
- Các nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới đã thể hiện “cái tôi” một cách phong phú và đa dạng.
- “Cái tôi” trong Thơ mới mang nỗi buồn và sự xôn xao.
- Về lối phê bình văn học của Hoài Thanh:
- Hệ thống luận điểm rõ ràng, thể hiện tư duy logic và hiện đại.
- Dẫn chứng hợp lý, giàu sức thuyết phục.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhịp điệu,...
1.4 Kết nối đọc - viết
Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã “dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến này.
Gợi ý:
Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã “dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Nhận định này của Hoài Thanh nhấn mạnh rằng các nhà thơ Thơ mới đã gửi gắm tình yêu quê hương, đất nước vào tình yêu tiếng Việt. Tiếng Việt chính là linh hồn của dân tộc Việt Nam. Các tác phẩm được sáng tác bằng tiếng Việt, nhưng mang đậm dấu ấn cá nhân của từng tác giả. Các nhà Thơ mới đã phát triển và cách tân ngôn ngữ, làm cho tiếng Việt trở nên phong phú, trong sáng, tinh tế và hiện đại hơn. Trong khi văn học trung đại chủ yếu sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm (chịu ảnh hưởng từ chữ Hán) và tuân theo các thể thơ Đường luật, các nhà Thơ mới đã sáng tác bằng tiếng Việt, sử dụng chữ quốc ngữ và tôn vinh các thể thơ truyền thống của dân tộc.
2. Soạn văn Một thời đại trong thi ca - Ngắn gọn và súc tích
2.1 Tác giả
- Hoài Thanh (1909 - 1982), tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.
- Ông xuất thân từ một gia đình nhà nho nghèo nhưng giàu lòng yêu nước.
- Quê quán: xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Thời trẻ, ông tham gia phong trào yêu nước và bị thực dân Pháp bắt giam.
- Từ những năm 1930, ông bắt đầu sự nghiệp viết văn.
- Tháng 8 năm 1945, ông tham gia khởi nghĩa và giữ chức Chủ tịch Hội Văn hóa cứu quốc tại Huế.
- Sau cách mạng, ông tập trung hoạt động trong lĩnh vực văn hóa cứu quốc ở Huế.
- Hoài Thanh được coi là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
- Năm 2000, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam (1942), Có một nền văn hóa Việt Nam (1946), Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du…
2.2 Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, tổng hợp một cách sâu sắc phong trào thơ mới.
- Đoạn trích trong SGK thuộc phần cuối của bài tiểu luận.
b. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “muốn rõ đặc sắc mỗi thời đại phải nhìn vào đại thể”: Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
- Phần 2. Tiếp theo đến “để gửi nỗi băn khoăn riêng”: Tinh thần thơ mới với “cái tôi”.
- Phần 3. Còn lại: Sự vận động của thơ mới và cái bi kịch của nó.
c. Tóm tắt
Mở đầu văn bản, Hoài Thanh đề cập đến những khó khăn trong việc tìm kiếm tinh thần của thơ mới. Đồng thời, tác giả nhận diện thơ mới và thơ cũ một cách khái quát. Sau đó, ông phân tích cốt lõi làm nên tinh thần thơ mới là cái “tôi” cá nhân. Cái “tôi” xuất hiện trở nên xa lạ vì mọi người đã quá quen thuộc với cái “ta” chung. Cái tôi xuất hiện cùng với những cái tên như Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử... nhưng cũng đi vào bế tắc, mất niềm tin trước bối cảnh thời đại. Các nhà thơ mới tìm lại niềm tin bằng cách gửi gắm vào tình yêu tiếng Việt. Họ tìm về quá khứ, dĩ vãng để quên đi hiện tại đầy bi thương.
d. Tổng kết
- Nội dung: Một thời đại trong thi ca đã nêu rõ nội dung cốt yếu của “tinh thần thơ mới”. Lần đầu tiên “chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó” xuất hiện trong thi ca, đồng thời cũng phản ánh “cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” thời bấy giờ.
- Nghệ thuật: Cách đặt vấn đề ngắn gọn, hệ thống luận điểm chính xác, dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, cách dẫn dắt vấn đề tự nhiên, linh hoạt và khéo léo...
- Văn mẫu lớp 7: Lý do thế hệ trẻ cần gìn giữ và phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn qua 2 đoạn văn mẫu
- Đoạn văn mẫu lớp 7: Sử dụng thành ngữ ếch ngồi đáy giếng (7 ví dụ sinh động)
- Bộ đề kiểm tra 1 tiết môn Đại số lớp 8 - Đề kiểm tra 45 phút môn Đại số lớp 8
- Văn mẫu lớp 7: Tóm tắt tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (3 bài mẫu) - Tuyển tập văn hay lớp 7
- Văn mẫu lớp 9: Thuyết minh về cục tẩy - Dàn ý chi tiết và 4 bài văn mẫu đặc sắc dành cho học sinh lớp 9