Soạn bài Em bé thông minh - Ngữ văn lớp 6 trang 42 sách Chân trời sáng tạo Tập 1
Truyện cổ tích Em bé thông minh là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 6, giúp học sinh khám phá vẻ đẹp của văn học dân gian và phát triển tư duy sáng tạo.

EduTOPS mang đến bài Soạn Văn 6: Em bé thông minh, trích từ sách Chân trời sáng tạo, tập 1, giúp học sinh nắm vững kiến thức và chuẩn bị bài hiệu quả.
1. Soạn bài Em bé thông minh siêu ngắn
Câu 1. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Hướng dẫn giải:
Truyện kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
Hướng dẫn giải:
- Lời người kể chuyện.
- Nguyên nhân: thuật lại sự việc xảy ra
Câu 3. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
Hướng dẫn giải:
- Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách:
- Câu đố của viên quan: Trâu một ngày cày được mấy đường
- Câu đố của vua với dân làng: nuôi ba trâu đực để chúng thành chín con
- Câu đố của vua: một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ
- Câu đố của sứ giả nước láng giềng: xâu chỉ qua con ốc
- Ý nghĩa: bộc lộ được tài năng, phẩm chất và trí thông minh của nhân vật, tạo hứng thú, hồi hộp và thêm phần kịch tính cho truyện.
Câu 4. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
Hướng dẫn giải:
Kết thúc có hậu, là phần thưởng xứng đáng của em bé thông minh.
Câu 5. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, chủ đề của truyện em bé thông minh là gì?
Hướng dẫn giải:
Chủ đề của truyện: đề cao trí thông minh được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế trong đời sống.
Câu 6. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải đố của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
Hướng dẫn giải:
Việc tích lũy kiến thức từ đời sống giúp con người hoàn thiện bản thân, nâng cao giá trị,...
2. Hướng dẫn soạn bài Em bé thông minh chi tiết
2.1 Chuẩn bị đọc
Câu 1. (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Người như thế nào được xem là người thông minh?
Hướng dẫn giải:
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh và có khả năng tiếp thu mọi vấn đề…
Câu 2. (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
Hướng dẫn giải:
Người thông minh có thể giúp cho mọi người tìm ra phương án nhanh chóng và hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
2.2 Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
Hướng dẫn giải:
- Người giải quyết thử thách này: em bé trong câu chuyện.
- Người đó đã thành công khi giải quyết thử thách.
Câu 2. (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
Hướng dẫn giải:
Trong các phần tiếp theo, thử thách được đưa ra sẽ khó khăn hơn. Nhưng em bé vẫn vượt qua được những thử thách đó.
Câu 3. (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho em biết điều gì về nhân vật này?
Hướng dẫn giải:
Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho thấy đâu là một cậu bé hồn nhiên, ngây thơ.
2.3 Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Hướng dẫn giải:
Truyện “Em bé thông minh” kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
Hướng dẫn giải:
- Đây là lời kể chuyện.
- Nguyên nhân: Người kể đang thuật lại sự việc.
Câu 3. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
Hướng dẫn giải:
- Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách:
- Lần thứ nhất: câu đố của viên quan: Trâu một ngày cày được mấy đường - câu trả lời của cậu bé: Ngựa của ông một ngày đi được mấy bước.
- Lần thứ hai: câu đố của vua với dân làng: nuôi ba trâu đực để chúng thành chín con - cách giải quyết của cậu bé: cha không chịu đẻ em bé.
- Lần thứ ba: câu đố của vua: câu đố: một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ - câu trả lời: một chiếc kim may làm thành con dao xẻ thịt chim.
- Lần thứ tư: câu đố của sứ giả nước láng giềng: xâu chỉ qua con ốc - cách giải quyết: buộc sợi chỉ vào con kiến, một bên bịt lại, bôi mỡ một bên, kiến sẽ mang sợi chỉ sang.
- Các thử thách ấy góp phần thể hiện phẩm chất của em bé thông minh:
- Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ được tài năng, phẩm chất và trí thông minh của mình. Đây là một yếu tố không thể thiếu với truyện cổ tích kiểu nhân vật thông minh.
- Nhằm tạo tình huống cho sự phát triển tính cách của nhân vật cũng như sự phát triển của cốt truyện.
- Gây sự hứng thú, hồi hộp và thêm phần kịch tính cho người đọc người nghe.
Câu 4. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
Hướng dẫn giải:
- Kết thúc: Em bé được phong làm trạng nguyên, và sống ở một dinh thự cạnh hoàng cung để tiện hỏi han.
- Kết thúc của truyện có hậu, là phần thưởng xứng đáng mà cậu bé nhận được.
Câu 5. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, chủ đề của truyện em bé thông minh là gì?
Hướng dẫn giải:
Chủ đề của truyện: Đề cao trí thông minh được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế trong đời sống.
Câu 6. (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời giải đố của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
Hướng dẫn giải:
- Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có vai trò quan trọng với con người.
- Những kiến thức thực tế giúp chúng ta tích lũy kinh nghiệm, giải quyết tình huống mà sách vở không đề cập đến.
3. Hướng dẫn soạn bài Em bé thông minh ngắn gọn
3.1 Đôi nét về tác phẩm
1. Tóm tắt
Ngày xưa, có một ông vua nọ vì muốn tìm người tài giúp nước nên sai một viên quan đi dò la khắp nơi. Viên quan đi đến đâu cũng ra những câu đố oái oăm nhưng vẫn chưa tìm thấy người nào thật lỗi lạc. Một hôm nọ, viên quan đi qua cánh đồng ở một làng kia, thấy bên vệ đường có hai cha con đang làm ruộng, viên quan liền lại gần và hỏi người cha rằng trâu của ông một ngày cày được bao nhiêu đường. Người cha chưa biết trả lời thế nào thì đứa con đã hỏi lại viên quan rằng ngựa của ông ta một ngày đi được mấy bước. Quan nghe đến đấy thì nghĩ bụng đã tìm ra nhân tài, liền về bẩm báo với nhà vua. Vua nghe chuyện thấy mừng nhưng vẫn muốn thử tài cậu bé một lần nữa. Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực ra lệnh phải nuôi cho ba con trâu đẻ thành chín con, năm sau đem nộp bằng không cả làng phải chịu tội. Cậu bé thấy vậy bảo làng giết thịt trâu và đồ hai thúng gạo nếp ăn còn mình cùng cha lên kinh đô gặp vua. Đến hoàng cung, cậu bé đã thuyết phục vua hiểu rõ lí do trâu đực không thể đẻ con và được vua ban thưởng hậu hĩnh. Lúc bấy giờ, nước láng giềng muốn xâm lược nước ta, để dò xét họ liền sai sứ giả mang một cái vỏ ốc vặn dài hai đầu với lời thách đố xuyên được sợi chỉ qua. Vua sai viên quan đến hỏi cậu bé và câu đố được giải khiến sứ giả nước láng giềng kinh ngạc. Về sau, cậu bé được phong làm trạng nguyên.
2. Bố cục
Gồm 4 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “thật lỗi lạc”: Nhà vua sai viên quan đại thần đi tìm người tài.
- Phần 2. Tiếp theo đến “sứ giả của nước láng giềng”: Cậu bé lần lượt chứng tỏ sự thông minh qua các thử thách của nhà vua và sứ giả nước láng giềng.
- Phần 3. Còn lại: Cậu bé được phong làm trạng nguyên.
3.2 Đọc hiểu
1. Nhà vua sai viên quan đại thần đi tìm người tài
- Nhà vua vì muốn tìm người tài giúp nước nên đã sai viên quan đi dò la.
- Viên quan đại thần: đi nhiều nơi khắp đất nước, hỏi nhiều người nhưng vẫn chưa tìm được ai thực sự lỗi lạc.
=> Việc nhà vua muốn tìm người tài giúp nước chứng tỏ đây là một vị vua sáng suốt, tận tụy vì nhân dân đất nước. Nhà vua cũng là một người biết trọng dụng nhân tài khi có lòng tìm kiếm khắp đất nước.
2. Cậu bé lần lượt chứng tỏ sự thông minh qua các thử thách của nhà vua và sứ giả nước láng giềng
a. Thử thách thứ nhất:
- Hoàn cảnh: Viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, thấy hai cha con đang đang làm ruộng.
- Câu đố: Quan dừng ngựa lại và hỏi người cha: “Trâu của lão một ngày đi được mấy đường?”
- Câu trả lời: Người cha chưa biết trả lời thế nào thì đứa con chừng bảy tám tuổi nhanh miệng hỏi lại: “Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường”. Đối mặt với một câu hỏi oái oăm thì câu trả lời lại là một câu hỏi cũng oái oăm không kém, đẩy người hỏi vào thế bị động.
- Kết quả: Viên quan há hốc mồm sửng sốt, không biết trả lời thể nào và thầm nghĩ nhân tài đang ở trước mắt rồi.
=> Lần thử thách thứ nhất, cậu bé đã chứng tỏ sự nhanh trí của mình.
b. Thử thách thứ hai:
- Hoàn cảnh: Viên quan trở về kể lại cho vua nghe khiến nhà vua vui mừng. Nhưng để biết chính xác hơn về tài năng cậu bé, vua tiếp tục đưa ra thử thách.
- Câu đố: Vua ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, lệnh cho phải nuôi sao để năm sau ba con trâu ấy đẻ ra được chín con rồi đem nộp đủ, không sẽ trị tội.
- Câu trả lời:
- Cậu bé đề nghị cha thông báo với dân làng mang hai con trâu làm thịt và chuẩn bị hai thúng gạo nếp để ăn mừng, phần còn lại xin được dùng làm chi phí cho hai cha con lên kinh đô giải quyết việc vua giao.
- Khi đến hoàng cung, cậu bé lén vào sân rồng và khóc lớn khiến vua phải sai lính đưa cậu vào để hỏi rõ ngọn ngành.
- Cậu bé kể lại câu chuyện: mẹ mất sớm, cậu muốn bố có thêm em bé để có bạn chơi cùng.
- Vua cười và nói với cậu: "...muốn có em bé thì phải bảo cha lấy vợ khác chứ cha là giống đực sao đẻ được".
- Cậu bé nhân cơ hội hỏi lại vua: "Vậy tại sao vua lại ra lệnh cho làng con nuôi ba con trâu đực thành chín con để nộp?".
- Vua thừa nhận rằng đó chỉ là thử thách.
- Cậu bé đáp rằng cả làng đã biết đó là lộc vua ban nên đã làm cỗ ăn mừng.
- Kết quả: Vua và triều thần công nhận cậu bé thông minh xuất chúng.
c. Thử thách thứ ba:
- Hoàn cảnh: Vua muốn thử thách cậu bé một lần nữa.
- Câu đố: Khi hai cha con đang ngồi ăn cơm tại quán, vua sai người mang đến một con chim sẻ và yêu cầu làm thành ba mâm cỗ.
- Câu trả lời: Cậu bé nhờ cha lấy một chiếc kim may và đưa cho sứ giả, bảo họ mang về rèn thành con dao để xẻ thịt chim.
- Kết quả: Vua hoàn toàn khâm phục cậu bé, cho gọi cả hai cha con vào và ban thưởng hậu hĩnh.
d. Thử thách cuối cùng:
- Hoàn cảnh: Nước láng giềng muốn dò xét xem nước ta có nhân tài hay không nên đã đưa ra câu đố.
- Câu hỏi: Họ sai sứ thần mang đến một vỏ ốc xoắn dài, rỗng hai đầu và yêu cầu xâu một sợi chỉ mảnh qua đường ruột ốc. Cả triều đình không ai giải được, nhà vua liền sai người đến hỏi cậu bé.
- Câu trả lời:
“Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng
Bên thời lấy giấy mà bưng
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang …”
- Kết quả: Con kiến càng đã kéo sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc. Sứ giả nước láng giềng vô cùng kinh ngạc và thán phục.
=> Nhận xét:
- Các câu đố trở nên phức tạp và hóc búa hơn, phản ánh sự thông minh ngày càng cao của người đưa ra thử thách (từ viên quan, nhà vua đến sứ giả nước láng giềng).
- Thử thách càng khó khăn, câu trả lời của cậu bé càng trở nên thuyết phục, khẳng định trí tuệ vượt trội của cậu.
- Dù tuổi còn nhỏ, cậu bé luôn giữ được sự bình tĩnh và nhanh trí để giải quyết những thử thách mà ngay cả người lớn cũng khó lòng vượt qua. Điều này không chỉ chứng minh trí thông minh mà còn cho thấy bản lĩnh đáng nể của cậu.
3. Cậu bé được phong làm trạng nguyên
- Nhà vua đã quyết định phong cậu bé làm trạng nguyên.
- Một dinh thự được xây dựng ngay cạnh hoàng cung để cậu bé sinh sống, tiện cho việc vua hỏi han và tham vấn.
=> Cậu bé thông minh được nhà vua trọng dụng dù tuổi còn nhỏ. Đây là kết quả xứng đáng cho một tài năng xuất chúng.
4. Dàn ý bài Em bé thông minh
(1) Mở bài
Giới thiệu về truyện cổ tích Em bé thông minh, một câu chuyện dân gian nổi tiếng về trí thông minh và sự nhanh trí của một cậu bé.
(2) Thân bài
a. Nhà vua sai viên quan đại thần đi tìm người tài
- Nhà vua, với mong muốn tìm kiếm người tài giúp nước, đã cử viên quan đi khắp nơi để dò la.
- Viên quan đại thần: đi qua nhiều vùng miền, hỏi han nhiều người nhưng vẫn chưa tìm được ai thực sự xuất chúng.
=> Việc nhà vua quyết tâm tìm người tài giúp nước cho thấy đây là một vị vua sáng suốt, luôn đặt lợi ích của đất nước lên hàng đầu. Nhà vua cũng là người biết trọng dụng nhân tài khi không ngại tìm kiếm khắp nơi.
b. Cậu bé lần lượt chứng tỏ sự thông minh qua các thử thách của nhà vua và sứ giả nước láng giềng
* Thử thách thứ nhất:
- Hoàn cảnh: Viên quan đi ngang qua một cánh đồng làng, bắt gặp hai cha con đang làm ruộng.
- Câu đố: Quan dừng ngựa lại và hỏi người cha: “Trâu của lão một ngày đi được mấy đường?”
- Câu trả lời: Người cha đang bối rối chưa biết trả lời thế nào thì đứa con khoảng bảy tám tuổi nhanh trí hỏi lại: “Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường”. Câu trả lời thông minh này đẩy viên quan vào thế bị động, không thể đáp lại.
- Kết quả: Viên quan vô cùng kinh ngạc, há hốc mồm không biết trả lời thế nào và thầm nghĩ rằng nhân tài đang ở ngay trước mắt.
=> Ngay từ thử thách đầu tiên, cậu bé đã thể hiện sự nhanh trí và thông minh vượt trội.
* Thử thách thứ hai:
- Hoàn cảnh: Viên quan trở về kể lại câu chuyện với nhà vua, khiến vua vô cùng phấn khích. Tuy nhiên, để kiểm chứng tài năng thực sự của cậu bé, vua quyết định đưa ra một thử thách khác.
- Câu đố: Vua ban cho làng ba thúng gạo nếp và ba con trâu đực, yêu cầu dân làng nuôi sao cho năm sau ba con trâu đẻ thành chín con và nộp đủ, nếu không sẽ bị trị tội.
- Câu trả lời:
- Cậu bé bảo cha thông báo với dân làng giết thịt hai con trâu và nấu hai thúng gạo nếp để ăn mừng, phần còn lại xin làm chi phí cho hai cha con lên kinh đô giải quyết việc vua giao.
- Khi đến hoàng cung, cậu bé lén vào sân rồng và khóc lóc ầm ĩ khiến vua phải sai lính đưa cậu vào để hỏi rõ ngọn ngành.
- Cậu bé kể lại câu chuyện: mẹ mất sớm, cậu muốn bố có thêm em bé để có bạn chơi cùng.
- Vua cười và nói: "...muốn có em bé thì phải bảo cha lấy vợ khác chứ cha là giống đực sao đẻ được".
- Cậu bé nhân cơ hội hỏi lại vua: "Vậy tại sao vua lại ra lệnh cho làng con nuôi ba con trâu đực thành chín con để nộp?".
- Vua thừa nhận rằng đó chỉ là thử thách.
- Cậu bé đáp rằng cả làng đã biết đó là lộc vua ban nên đã làm cỗ ăn mừng.
- Kết quả: Vua và triều thần đều công nhận cậu bé thông minh xuất chúng.
* Thử thách thứ ba:
- Hoàn cảnh: Vua muốn thử thách cậu bé một lần nữa.
- Câu đố: Khi hai cha con đang ngồi ăn cơm tại quán, vua sai người mang đến một con chim sẻ và yêu cầu làm thành ba mâm cỗ.
- Câu trả lời: Cậu bé nhờ cha lấy một chiếc kim may và đưa cho sứ giả, bảo họ mang về rèn thành con dao để xẻ thịt chim.
- Kết quả: Vua hoàn toàn khâm phục cậu bé, cho gọi cả hai cha con vào và ban thưởng hậu hĩnh.
* Thử thách cuối cùng:
- Hoàn cảnh: Nước láng giềng muốn dò xét xem nước ta có nhân tài hay không nên đã đưa ra câu đố.
- Câu hỏi: Họ sai sứ thần mang đến một vỏ ốc xoắn dài, rỗng hai đầu và yêu cầu xâu một sợi chỉ mảnh qua đường ruột ốc. Cả triều đình không ai giải được, nhà vua liền sai người đến hỏi cậu bé.
- Câu trả lời:
“Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng
Bên thời lấy giấy mà bưng
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang …”
- Kết quả: Con kiến càng đã kéo sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc. Sứ giả nước láng giềng vô cùng kinh ngạc và thán phục.
=> Nhận xét:
- Các câu đố trở nên phức tạp và hóc búa hơn, phản ánh sự thông minh ngày càng cao của người đưa ra thử thách (từ viên quan, nhà vua đến sứ giả nước láng giềng).
- Thử thách càng khó khăn, câu trả lời của cậu bé càng trở nên thuyết phục, khẳng định trí tuệ vượt trội của cậu.
- Dù tuổi còn nhỏ, cậu bé luôn giữ được sự bình tĩnh và nhanh trí để giải quyết những thử thách mà ngay cả người lớn cũng khó lòng vượt qua. Điều này không chỉ chứng minh trí thông minh mà còn cho thấy bản lĩnh đáng nể của cậu.
c. Cậu bé được phong làm trạng nguyên
- Nhà vua đã quyết định phong cậu bé làm trạng nguyên.
- Một dinh thự được xây dựng ngay cạnh hoàng cung để cậu bé sinh sống, tiện cho việc vua hỏi han và tham vấn.
=> Cậu bé thông minh được nhà vua trọng dụng dù tuổi còn nhỏ. Đây là kết quả xứng đáng cho một tài năng xuất chúng.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị của truyện cổ tích Em bé thông minh, một câu chuyện dân gian nổi tiếng về trí thông minh và sự nhanh trí của một cậu bé.
- Bài đọc: Cái răng khểnh - Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Cánh diều, Bài số 1
- Soạn bài Một số câu tục ngữ Việt Nam - Ngữ văn lớp 7 trang 12 sách Kết nối tri thức tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - Kết nối tri thức 7: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 7 tập 2
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 - Ngữ văn lớp 11, sách Chân trời sáng tạo tập 1
- Tập làm văn lớp 4: Hướng dẫn viết thư thăm hỏi và chúc mừng năm mới ông bà - Dàn ý chi tiết và 3 mẫu thư hay nhất