Soạn bài Đây mùa thu tới - Tác phẩm Cánh diều trong Ngữ văn lớp 11, trang 37, sách Cánh diều tập 2
EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 11: Đây mùa thu tới, hỗ trợ học sinh chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng, hiệu quả và đầy đủ chi tiết.

Các bạn học sinh lớp 11 đừng bỏ lỡ nội dung chi tiết và sâu sắc mà chúng tôi chia sẻ dưới đây.
Soạn bài Đây mùa thu tới - Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
1. Chuẩn bị
Về tác giả Xuân Diệu:
- Xuân Diệu (1916 - 1985), bút danh Thảo Tra, tên thật Ngô Xuân Diệu.
- Ông trưởng thành tại Quy Nhơn, sau khi đỗ tú tài, ông dạy học tư và làm viên chức ở Mĩ Tho (nay là Tiền Giang), rồi chuyển ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn và gia nhập Tự lực văn đoàn.
- Xuân Diệu tham gia mặt trận Việt Minh trước Cách mạng tháng Tám 1945, nhiệt huyết hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
- Ông là Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III. Năm 1983, ông được bầu làm Viện sĩ Thông tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật Cộng hòa dân chủ Đức.
- Xuân Diệu được mệnh danh là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh) và “ông hoàng của thơ tình yêu Việt Nam”.
- Ông mang đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, nguồn cảm hứng mới, thể hiện quan niệm sống hiện đại cùng những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.
- Sau Cách mạng, thơ ông hướng vào đời sống thực tế, giàu tính thời sự, cổ vũ và thể hiện khuynh hướng tăng cường chất hiện thực trong thơ.
- Một số tác phẩm nổi tiếng:
- Các tập thơ: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Ngọn quốc kỳ (1945), Một khối hồng (1964), Thanh ca (1982)...
- Văn xuôi: Phấn thông vàng (1939, truyện ngắn), Trường ca (1945, bút ký), 9 bài, Miền Nam nước Việt (1945, 1946, 1947, bút ký)...
- Tiểu luận phê bình: Thanh niên với quốc văn (1945), Tiếng thơ (1951, 1954), Những bước đường tư tưởng của tôi (1958, hồi ký), Ba thi hào dân tộc (1959)...
- Thơ dịch: Tác phẩm của Victor Hugo, Aleksandr Pushkin, Hồ Chí Minh…
2. Đọc hiểu
Câu 1. Điệp ngữ “mùa thu tới” trong dòng thơ thứ ba mang ý nghĩa gì?
Điệp ngữ “mùa thu tới” nhấn mạnh sự xuất hiện của mùa thu, khơi gợi cảm xúc vui tươi, hân hoan trong lòng người đọc.
Câu 2. Cách chấm câu trong khổ thơ thứ ba có giá trị biểu đạt như thế nào?
Cách chấm câu tạo ấn tượng thị giác mạnh mẽ, giúp người đọc thấu hiểu sâu sắc hơn tâm tư và tình cảm mà tác giả muốn truyền tải.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và giải thích lí do cho sự lựa chọn của em.
- Một số yếu tố tượng trưng trong bài thơ:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
*
Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
*
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
- Lí do: Những hình ảnh này góp phần khắc họa vẻ đẹp lạnh lẽo, buồn bã của mùa thu, tạo nên sự đồng cảm sâu sắc với người đọc.
Câu 2. Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ nhất được miêu tả qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các chi tiết đó?
- Bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ hiện lên qua các hình ảnh: rặng liễu đìu hiu, áo mơ phai dệt lá vàng, sắc đỏ rũa màu xanh, nhánh khô gầy.
- Những hình ảnh này gợi lên một nét đẹp buồn bã, lạnh lẽo. Màu sắc rực rỡ dường như đã phai nhạt, tạo cảm giác u uất và trầm lắng.
Câu 3. Ở khổ 2, sự rụng rơi của thế giới cảnh vật trước cái lạnh diễn ra theo trật tự: hoa - lá - cành. Trật tự theo “bước đi của thời gian” này mang ý nghĩa gì?
Trật tự này phản ánh quy luật tự nhiên và cuộc đời, đồng thời tạo cảm giác nhẹ nhàng, êm ái, gợi lên sự chuyển động tinh tế của thời gian trong bài thơ.
Câu 4. Hãy so sánh sự khác biệt của không gian thơ ở khổ 2 với khổ 3. Chỉ ra ý nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt này.
- Khổ 2: Miêu tả sự thay đổi của hoa - lá - cành để thể hiện sự chuyển biến của thiên nhiên khi mùa thu đến.
- Khổ 3: Sử dụng hình ảnh trăng, núi, gió và con người để làm nổi bật cảnh sắc khi mùa thu tới.
=> Mùa thu được cảm nhận rõ ràng hơn qua từng cơn gió và hình ảnh vắng vẻ của con người trên những chuyến đò.
Câu 5. Em hiểu như thế nào về tâm trạng “buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của “Ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.
- Tâm trạng: Buồn chán, không thiết tha điều gì nhưng không biết chia sẻ cùng ai, chỉ biết giữ kín trong lòng.
- Cảm xúc chủ đạo: Buồn tủi, chán nản.
Câu 6. Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
- Về nội dung:
- Đây mùa thu của Xuân Diệu: Cảnh vật mùa thu và tâm trạng của nhân vật trữ tình khi mùa thu đến.
- Thu hứng của Đỗ Phủ: Cảnh vật mùa thu và tác động của mùa thu đến tâm hồn nhân vật chính.
- Thu điếu của Nguyễn Khuyến: Cảnh đẹp mùa thu và nỗi niềm tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Về nghệ thuật:
- Đây mùa thu: Ngôn ngữ tinh tế, dịu dàng; sử dụng nhiều hình ảnh, tạo nên sự tươi đẹp, nhẹ nhàng, thu hút người đọc.
- Thu hứng của Đỗ Phủ: Bút pháp chấm phá và miêu tả cảnh vật đầy ngụ tình; kết cấu chặt chẽ; ngôn từ đa tầng nghĩa, giọng điệu và âm hưởng thơ phản ánh chính xác tâm trạng u buồn của tác giả.
- Thu điếu của Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Giải thích ý nghĩa sâu sắc của câu tục ngữ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ - Văn mẫu lớp 7 (Dàn ý chi tiết và 12 bài văn mẫu)
- Bài viết: Kể lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia - Sách Tiếng Việt 4 Cánh Diều, Tập 2, Bài 18
- Góc sáng tạo: Vẽ tiếp sức - Khám phá Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2 Bài 17
- Đọc hiểu: Bức mật thư - Bài 17 trong sách Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2
- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ về Du lịch - Bài 17 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2