Soạn bài Chữ người tử tù - Ngữ văn lớp 11 trang 77 sách Cánh diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
Tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân, trích trong tập truyện “Vang bóng một thời”, là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ Văn lớp 11, mang đến những giá trị văn học sâu sắc.

EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 11: Chữ người tử tù, cung cấp nội dung chi tiết và hữu ích để học sinh tham khảo và nắm vững kiến thức.
1. Hướng dẫn soạn bài Chữ người tử tù chi tiết và đầy đủ nhất
1.1 Chuẩn bị
Tác giả Nguyễn Tuân:
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã suy tàn. Quê ông ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Thuở nhỏ, Nguyễn Tuân theo gia đình sống ở nhiều tỉnh miền Trung. Ông học đến bậc Thành chung (tương đương THCS ngày nay) tại Nam Định, sau đó về Hà Nội viết văn, làm báo.
- Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân gia nhập cách mạng, dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Từ năm 1948 đến 1958, ông giữ chức Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam.
- Nguyễn Tuân có đóng góp lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại, đặc biệt trong thể loại tùy bút và bút ký, nâng chúng lên tầm nghệ thuật cao, đồng thời làm giàu ngôn ngữ văn học dân tộc.
- Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)...
1.2 Đọc hiểu
Câu 1. Xác định ngôi kể và điểm nhìn của truyện.
- Ngôi kể: thứ 3
- Điểm nhìn: toàn tri
Câu 2. Ấn tượng của em về hình ảnh nhân vật quản ngục?
Hình ảnh nhân vật quản ngục: một người có tuổi, vẻ mặt đăm chiêu.
Câu 3. Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói như thế nào?
- Huấn Cao, đứng đầu gông, quay cổ lại bảo mấy bạn đồng chí: “Rệp cắn tôi, đỏ cả cổ lên rồi. Phải dỗ gông đi”.
- Khi bị tên lính nói lời coi thường, Huấn Cao lạnh lùng chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái.
Câu 4. Vì sao quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao?
Quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao vì tấm lòng ngưỡng mộ, quý trọng nhân tài.
Câu 5. Quản ngục mong muốn điều gì? Vì sao ông lại có mong muốn đó?
Quản ngục mong muốn xin chữ của Huấn Cao. Vì ông quý trọng tài hoa của Huấn Cao.
Câu 6. Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục?
Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục vì ông cảm động trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
Câu 7. Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?
- Thời gian: giữa đêm
- Không gian: trong tù
Câu 8. Tư thế của các nhân vật được tác giả miêu tả như thế nào?
Người cho chữ, dù là tử tù, vẫn hiện lên với vẻ oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng. Kẻ xin chữ, dù có quyền hành, lại cúi đầu mang ơn.
1.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Hãy nhận xét gì về không gian, thời gian của câu chuyện đó?
Tác phẩm Chữ người tử tù kể về việc Huấn Cao - một người tử tù được giải đến trại giam tỉnh Sơn trước khi về kinh chịu án tử hình. Ở đây, viên quản ngục đã có lòng ngưỡng mộ tài hoa của Huấn Cao, có lòng biệt nhỡn liên tài và mong muốn được xin chữ của Huấn Cao.
- Thời gian diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa. Còn về không gian thì cảnh cho chữ thiêng liêng thường được diễn ra ở những nơi rộng rãi, trang nghiêm nhưng ở đây lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối - một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.
Câu 2. Xác định tình huống truyện. Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?
- Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ giữa viên quản ngục, nhưng có lòng say mê cái đẹp - người đại diện cho quyền lực với Huấn Cao - một kẻ từ tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.
- Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện. Nếu xét trên bình diện xã hội họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ.
Câu 3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.
Huấn Cao là một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất.
=> Một người đáng khâm phục, yêu mến.
Câu 4. Nhân vật quản ngục để lại cho em những suy nghĩ gì? Vì sao nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”?
- Nhân vật quản ngục có những phẩm chất tốt đẹp:
- Tấm lòng quý trọng nhân tài: coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.
- Tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.
- Một con người có thiên lương trong sáng: ở trong môi trường ngục tù, nhưng vẫn giữ được tấm lòng trong sạch; biết xúc động và lĩnh ngộ trước lời khuyên của Huấn Cao…
- Nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”: dù phải làm việc trong môi trường nhà lao, nơi có nhiều cạm bẫy, lừa dối nhưng viên quản ngục vẫn có những phẩm chất đáng được trân trọng (như trên vừa phân tích).
Câu 5. Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.
Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục:
- Thời gian: đêm trước ngày Huấn Cao bị giải về kinh chịu án.
- Không gian:
- Một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt; tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián;
- Trong một không khí khói toả như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc toả cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa.
- Nhân vật Huấn Cao là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác.
- Người tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng xích đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.
- Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.
- Nhân vật viên quản ngục là người có quyền lực, nhưng là kẻ xin chữ đang cúi đầu mang ơn:
- Viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng; thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực,...
- Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tụng nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
=> Nhận xét về cảnh cho chữ: một cảnh tượng độc đáo, “chưa nay chưa từng có”.
Câu 6. Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong truyện ngắn Chữ người tử tù.
- Huấn Cao và viên quản ngục:
- Viên quản ngục - người giữ “phép nước”, có quyền lực lại có tấm lòng quý trọng người tài, say mê cái đẹp.
- Huấn Cao - kẻ từ từ đang chịu án, có tài năng, nhân cách cao đẹp và căm ghét cương quyền.
- Khung cảnh cho chữ:
- Nhà giam chật hẹp, bẩn thỉu với tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ
- Hình ảnh người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ với viên quản ngục khúm núm,..
=> Tác dụng: làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, lí tưởng và hiện thực, tính cách và hoàn cảnh.
Câu 7. Điều gì khiến em ấn tượng sâu sắc nhất sau khi đọc truyện ngắn 'Chữ người tử tù'? Qua tác phẩm, em nhận thấy nhà văn Nguyễn Tuân đã truyền tải quan niệm về 'chữ' và 'thú chơi chữ' như thế nào?
- Điều tâm đắc: Quan niệm về cái đẹp được tôn vinh, khẳng định sự trường tồn của cái đẹp và ẩn chứa tình yêu nước sâu kín trong từng trang viết.
- Nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về 'chữ' và 'thú chơi chữ' một cách độc đáo và đầy bất ngờ, vượt xa những quy ước thông thường. Thông thường, việc cho 'chữ' thường diễn ra ở những không gian trang trọng, rộng rãi hoặc ít nhất là nơi sạch sẽ. Tuy nhiên, trong tác phẩm, cảnh cho chữ lại được đặt trong không gian nhà giam chật hẹp, bẩn thỉu - nơi cái ác ngự trị. Điều đặc biệt hơn nữa, 'thú chơi chữ' vốn thường gắn liền với giới trí thức quyền quý, nhưng ở đây lại được thể hiện qua nhân vật viên quan coi ngục.
2. Hướng dẫn soạn bài Chữ người tử tù ngắn gọn và súc tích
2.1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi nền Hán học đã dần lụi tàn.
- Quê ông ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Thuở nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sinh sống tại nhiều tỉnh thành thuộc miền Trung.
- Ông học đến bậc Thành chung (tương đương cấp THCS ngày nay) tại Nam Định, sau đó trở về Hà Nội để viết văn và làm báo.
- Sau thành công của Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân đã dành trọn ngòi bút của mình để phục vụ hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc.
- Từ năm 1948 đến 1958, ông giữ chức Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đam mê tìm kiếm và tôn vinh cái đẹp.
- Ông có những đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại, đặc biệt là việc nâng tùy bút và bút ký lên một tầm cao nghệ thuật, đồng thời làm giàu thêm ngôn ngữ văn học dân tộc.
- Năm 1996, Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông bao gồm: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)...
2.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Ban đầu, “Chữ người tử tù” có tên là “Dòng chữ cuối cùng”, được đăng trên tạp chí Tao đàn vào năm 1939.
- Sau đó, truyện được in trong tập “Vang bóng một thời” (1940) và được đổi tên thành “Chữ người tử tù”.
- “Vang bóng một thời” là tập truyện ngắn gồm 11 tác phẩm được Nguyễn Tuân viết trước Cách mạng. Các nhân vật trong tập truyện chủ yếu là những Nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa nhưng gặp nhiều bất hạnh.
b. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”. Cuộc trò chuyện giữa viên quan coi ngục và thầy thơ lại trước ngày nhận tử tù.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Cuộc nhận tù, sự đối xử biệt đãi với Huấn Cao và thái độ khinh bạc của người tử tù.
- Phần 3. Cảnh cho chữ - một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.
c. Tóm tắt
“Chữ người tử tù” kể về Huấn Cao - thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa thất bại, bị triều đình bắt và kết án tử hình. Trước khi bị giải đến kinh thành để hành hình, ông bị đưa đến trại giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục tỉnh Sơn, từ lâu đã ngưỡng mộ tài viết chữ đẹp của Huấn Cao, nên đã đối xử biệt đãi với ông. Tuy nhiên, Huấn Cao chỉ đáp lại bằng thái độ khinh bạc. Khi nhận ra tấm lòng chân thành của viên quản ngục, Huấn Cao quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng bay phượng múa” lại thể hiện khí phách của một con người tài hoa. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên viên quản ngục rời khỏi chốn lao tù để giữ gìn “thiên lương trong sáng”. Viên quản ngục cảm động, chắp tay vái lạy và nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”.
d. Tổng kết
- Nội dung: Tác phẩm khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao - một con người tài hoa, có tâm hồn trong sáng và khí phách hiên ngang. Qua đó, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự trường tồn của cái đẹp và bộc lộ tình yêu nước thầm kín.
- Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng cảnh và khắc họa tính cách nhân vật tinh tế, sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- Kể lại nội dung phần (1) hoặc phần (4) trong tác phẩm Người thầy đầu tiên - Văn mẫu lớp 7 đặc sắc (10 mẫu)
- Phân tích đặc điểm nhân vật thầy Đuy-sen trong tác phẩm Người thầy đầu tiên - Văn mẫu lớp 7 (6 bài phân tích mẫu)
- Văn mẫu lớp 6: Miêu tả cây bàng trong mùa đông (4 bài văn hay nhất) - Tuyển tập văn học lớp 6
- KHTN 8 Bài 23: Khám phá tác dụng đa dạng của dòng điện - Giải bài tập Kết nối tri thức trang 95, 96, 97, 98
- Văn mẫu lớp 7: Cảm nhận sâu sắc về tình cảm tác giả trong tác phẩm 'Trở gió' qua 10 đoạn văn mẫu