Phân tích bố cục văn bản Hội thi thổi cơm - Hướng dẫn soạn bài chi tiết trong sách Cánh Diều

Bố cục văn bản Hội thi thổi cơm - Phân tích chi tiết mẫu 1
- Bố cục: Gồm 5 phần chính
- Phần 1: Giới thiệu tổng quan về hội thi thổi cơm
- Phần 2: Cuộc thi nấu cơm tại hội Thị Cấm
- Phần 3: Cuộc thi nấu cơm tại hội làng Chuông
- Phần 4: Cuộc thi nấu cơm tại hội Từ Trọng
- Phần 5: Cuộc thi nấu cơm tại hội Hành Thiện
- Thông tin trọng tâm: Các quy tắc và luật lệ của hội thi. Đây là yếu tố cốt lõi tạo nên sự hấp dẫn và tính công bằng của cuộc thi.
Bố cục văn bản Hội thi thổi cơm - Phân tích mẫu 2
- Văn bản Hội thi thổi cơm được chia thành 5 phần chính.
- Phần 1. Từ đầu đến “vừa đi vừa nấu cơm”: Giới thiệu khái quát về hội thi thổi cơm.
- Phần 2. Tiếp đến “dùng để cúng thần”: Cuộc thi nấu cơm tại hội Thị Cấm (Từ Liêm - Hà Nội).
- Phần 3 (tiếp đến “Ai thổi được nồi cơm thơm dẻo, ngon, xong trước là người thắng cuộc”): Cuộc thi nấu cơm tại hội làng Chuông (Hà Nội).
- Phần 4 (tiếp đến “Kết thúc cuộc thi, ai có nồi cơm hoặc chõ xôi chín dẻo, ngon là người thắng cuộc”): Cuộc thi nấu cơm tại hội Từ Trọng (Hoằng Hóa - Thanh Hóa).
- Phần 5 (phần còn lại): Cuộc thi nấu cơm tại hội Hành Thiện (Nam Định).
- Theo em, thông tin quan trọng nhất là các quy tắc và luật lệ của hội thi thổi cơm, vì đây chính là yếu tố tạo nên tính công bằng và hấp dẫn của cuộc thi.
Tóm tắt văn bản Hội thi thổi cơm
Trong các lễ hội truyền thống, nhiều làng ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam tổ chức hội thi thổi cơm với những quy tắc và nét đặc trưng riêng. Tại hội Thị Cấm (Từ Liêm - Hà Nội), cuộc thi tái hiện tích của Phan Tây Nhạc, với mỗi đội gồm mười người tự xay thóc, giã gạo và nấu cơm. Đội nào nấu được cơm chín ngon trước sẽ thắng, và cơm được dùng để cúng thần. Ở hội làng Chuông (Hà Nội), cuộc thi được chia thành hai phần dành cho nam và nữ với các quy định khác nhau. Tại hội Từ Trọng (Hoằng Hóa - Thanh Hóa), người dân thi nấu cơm trên thuyền thúng giữa một đầm nước rộng và lộng gió. Còn ở hội Hành Thiện (Nam Định), chỉ nam giới được tham gia. Mỗi người buộc một cành tre dẻo dai vào lưng, trên ngọn tre treo sẵn một niêu cơm. Nhiệm vụ của họ là vừa di chuyển quanh sân đình vừa đun nấu cơm.
- Luyện từ và câu: Trạng ngữ chỉ thời gian và nơi chốn - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức, Tập 2, Bài 13
- Soạn bài Thời thơ ấu của Hon-đa - Ngữ văn lớp 6 trang 61 sách Cánh Diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Hướng dẫn chi tiết và gợi ý cách viết bài văn miêu tả cây cối một cách sinh động và hấp dẫn
- Văn mẫu lớp 8: Phân tích tác phẩm Ca Huế trên sông Hương - Dàn ý chi tiết và 10 bài văn mẫu đặc sắc dành cho học sinh lớp 7
- Văn mẫu lớp 6: Cảm nhận về nhân vật Dế Vần trong tác phẩm Chích bông ơi - 2 đoạn văn mẫu đặc sắc