Nghệ Thuật Mở Bài Trong Văn Nghị Luận: Bí Quyết Viết Mở Đầu Ấn Tượng Và Sâu Sắc
EduTOPS mang đến bộ tài liệu Nghệ Thuật Mở Bài Trong Văn Nghị Luận, hướng dẫn chi tiết cách viết phần mở đầu ấn tượng và sâu sắc cho bài văn nghị luận văn học.

Tài liệu này cung cấp 21 mẫu mở bài đa dạng, kèm theo hướng dẫn chi tiết và các công thức sáng tạo để viết phần mở bài nghị luận văn học. Hãy khám phá ngay những bí quyết này để làm nổi bật bài viết của bạn.
I. Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Viết Mở Bài Nghị Luận Văn Học
- Phần mở bài trong bài văn nghị luận xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc gợi mở và định hướng vấn đề. Có hai phương pháp chính để mở bài:
- Trực tiếp: Đi thẳng vào trọng tâm vấn đề cần nghị luận. Khi sử dụng cách này, cần tập trung vào chủ đề chính, tránh lan man hoặc lạc đề.
- Gián tiếp: Từ một vấn đề liên quan, dẫn dắt người đọc đến chủ đề chính. Cách này yêu cầu sự linh hoạt và hấp dẫn, có thể bắt đầu bằng một câu nói, nhận định, hoặc ý kiến nổi bật để thu hút sự chú ý.
- Cấu trúc của một mở bài thường bao gồm các phần sau:
- Dẫn dắt vấn đề: Bắt đầu từ một vấn đề liên quan (câu nói, nhận định, sự kiện…) để dẫn dắt người đọc vào chủ đề chính.
- Nêu vấn đề: Trình bày vấn đề một cách ngắn gọn, chính xác, và khái quát, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của đề bài.
- Giới hạn phạm vi: Xác định rõ phạm vi bàn luận (một tác phẩm, đoạn trích, hoặc nhiều tác phẩm liên quan).
- Nhận định ý nghĩa: Đánh giá tầm quan trọng của vấn đề đối với đời sống và xã hội (phần này có thể linh hoạt tùy theo nội dung cụ thể).
II. Bí Quyết Để Viết Một Mở Bài Ấn Tượng Và Hiệu Quả
Để sở hữu một mở bài xuất sắc, người viết cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
a. Ngắn gọn (khoảng 3 đến 4 câu): Mở bài cần súc tích, tránh dài dòng, lan man, dễ khiến bài viết mất tập trung.
b. Đầy đủ: Phải nêu rõ vấn đề nghị luận, phạm vi tư liệu sử dụng, và các thao tác nghị luận chính sẽ được áp dụng.
c. Độc đáo: Tạo ấn tượng với người đọc bằng cách sử dụng những liên tưởng sáng tạo hoặc trích dẫn những câu nói ý nghĩa, giúp vấn đề trở nên nổi bật.
d. Tự nhiên: Sử dụng ngôn từ giản dị, chân thật, tránh lối viết sáo rỗng hoặc gượng ép, giúp bài viết gần gũi và dễ tiếp cận.
III. Những Phương Pháp Mở Bài Hiệu Quả Trong Văn Nghị Luận Văn Học
1. Phương Pháp Nêu Phản Đề
- Tạo ra sự đối lập hoặc tương phản với vấn đề chính được đề cập trong phần mở bài, giúp làm nổi bật luận điểm chính.
- Ví dụ: Khi nhận định về tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng, một số nhà phê bình từng cho rằng tác phẩm mang nét “buồn rớt, mộng rớt” của tầng lớp tiểu tư sản. Tuy nhiên, cách nhìn này có phần chủ quan và phiến diện. Ở khổ thơ thứ ba, Quang Dũng đã khắc họa hình ảnh người lính với vẻ đẹp bi tráng và hào hùng, làm nổi bật tinh thần bất khuất.
2. Phương Pháp So Sánh
- Đặt hai hoặc nhiều đối tượng trong sự đối chiếu, giúp người đọc nhận ra bản chất của vấn đề thông qua mối tương quan với các đối tượng khác.
- Ví dụ: Thơ ca Việt Nam trong ba mươi năm chiến tranh giống như một bản hợp xướng với những giai điệu ngọt ngào về đất nước. Ta không thể quên hình ảnh “đất nước hình tia chớp” trong thơ Trần Mạnh Hảo hay đất nước như “bà mẹ sớm chiều gánh nặng nhẫn nại nuôi con một đời im lặng” trong thơ Tố Hữu. Khi nhắc đến đề tài Đất nước trong văn học cách mạng, không thể không đề cập đến tác phẩm Đất nước trích từ chương V của trường ca Mặt đường khát vọng với tư tưởng nhân văn tiến bộ: “Đất nước của nhân dân”.
3. Phương Pháp Từ Đề Tài
- Mỗi tác phẩm văn học đều thuộc về một đề tài cụ thể. Việc dẫn dắt từ đề tài giúp người đọc có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn về tác phẩm.
- Đề tài là phạm vi hiện thực được phản ánh trong tác phẩm (Ví dụ: Truyện ngắn Lão Hạc, Chí Phèo của Nam Cao thuộc đề tài viết về người nông dân).
- Ví dụ: Từ xưa đến nay, tình yêu luôn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. Xuân Diệu đã từng viết:
“Làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào”
(Bài thơ tuổi nhỏ, Xuân Diệu)
Đó cũng là lý do tình yêu trở thành nguồn cảm hứng vô tận trong thơ ca và nghệ thuật. Nổi bật trong số đó là Xuân Quỳnh với bài thơ Sóng. Tác phẩm đã khắc họa một cách tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của người con gái khi yêu, mang đến cho người đọc những cảm xúc sâu lắng và chân thật.
4. Phương Pháp Từ Chủ Đề
- Chủ đề là thông điệp chính mà tác giả muốn truyền tải thông qua tác phẩm, thể hiện tư tưởng và giá trị cốt lõi.
- Ví dụ: Trong tác phẩm Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã khắc họa câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, qua đó đặt ra vấn đề lớn lao của dân tộc. Để bảo vệ sự sống của đất nước và nhân dân, không có con đường nào khác ngoài việc cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù. Tác phẩm chính là bản anh hùng ca ca ngợi tinh thần bất khuất của mảnh đất Tây Nguyên.
5. Phương Pháp Từ Nhân Vật Hoặc Hình Tượng Trung Tâm
- Hình tượng trung tâm có thể là nhân vật chính hoặc một biểu tượng được tác giả xây dựng một cách kỳ công, mang ý nghĩa sâu sắc trong tác phẩm.
- Ví dụ: Binh đoàn Tây Tiến được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp cùng quân đội Lào chống lại thực dân Pháp. Phần lớn những người lính trong binh đoàn là học sinh, sinh viên, trong đó có nhà thơ Quang Dũng. Năm 1948, sau khi chuyển sang đơn vị khác, nỗi nhớ về đồng đội và những kỷ niệm đã thôi thúc Quang Dũng sáng tác bài thơ Tây Tiến. Tác phẩm đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng độc giả với hình ảnh người lính hào hùng và bi tráng.
6. Phương Pháp Từ Giai Đoạn Văn Học Hoặc Hoàn Cảnh Sáng Tác
- Mỗi thời kỳ lịch sử đều mang một bối cảnh xã hội và lịch sử riêng, ảnh hưởng sâu sắc đến nội dung và tư tưởng của các tác phẩm văn học. Giai đoạn lịch sử không chỉ chi phối nhà văn mà còn tác động đến độc giả và cách tiếp nhận tác phẩm.
- Đồng thời, mỗi tác phẩm văn học thường gắn liền với một hoàn cảnh sáng tác đặc biệt, phản ánh tâm tư và thông điệp của tác giả.
- Ví dụ:
Hôm nay sáng mồng hai tháng chín
Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ... chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình”
(Theo chân Bác, Tố Hữu)
Đó là buổi sáng mùa thu lịch sử khi Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam - đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Văn chính luận của Người, đặc biệt là Tuyên ngôn Độc lập, thể hiện tư duy sắc bén, ngòi bút đầy tính luận chiến, và tài năng lập luận xuất chúng của Hồ Chí Minh.
7. Phương Pháp Từ Tác Giả
- Tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và truyền tải thông điệp của tác phẩm - những đứa con tinh thần của họ. Để mở bài từ tác giả, cần nắm rõ phong cách sáng tác và đặc điểm nổi bật trong sự nghiệp của họ.
- Ví dụ: Nhà văn Nguyên Ngọc từng nhận định: “Nguyễn Minh Châu là cây bút mở đường tinh anh và tài năng nhất”. Các tác phẩm của ông luôn thể hiện những quan niệm mới mẻ về cuộc sống. Tiêu biểu là truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, in trong tập truyện cùng tên xuất bản năm 1987. Tác phẩm mang đến bài học sâu sắc về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cái nhìn đa diện, nhiều chiều, khám phá bản chất thật đằng sau vẻ đẹp bề ngoài của hiện tượng.
8. Phương Pháp Từ Thể Loại
- Mỗi tác phẩm văn học đều thuộc về một thể loại cụ thể (thơ, truyện ngắn, ký…) với những đặc trưng riêng biệt. Học sinh cần hiểu rõ nội dung và đặc điểm của thể loại để phân tích tác phẩm một cách chính xác.
- Ví dụ: Ai đã đặt tên cho dòng sông? là một bài bút ký đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Với tình cảm chân thành và sâu nặng dành cho xứ Huế, tác giả đã khắc họa trọn vẹn vẻ đẹp và linh hồn của dòng sông Hương - biểu tượng của vùng đất mộng mơ này. Tác phẩm không chỉ thể hiện tài năng mà còn phản ánh rõ nét phong cách độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
9. Phương Pháp Trích Dẫn Nhận Định Văn Học
- Sử dụng một nhận định, đánh giá văn học để dẫn dắt người đọc vào vấn đề cần nghị luận, tạo sự thuyết phục và chiều sâu cho bài viết.
- Ví dụ: M.Gorki từng khẳng định: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Chỉ một chi tiết nhỏ nhưng có thể chứa đựng nhiều giá trị sâu sắc. Trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi đã xây dựng một chi tiết đầy ý nghĩa: Việt và Chiến cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm, thể hiện tình cảm gia đình và trách nhiệm của thế hệ trẻ.
IV. Các Công Thức Mở Bài Nghị Luận Văn Học Hiệu Quả
Công Thức Số 1
Nhà thơ Tố Hữu từng khẳng định: “Văn học thực chất là cuộc đời. Văn học sẽ không là gì cả nếu không vì cuộc đời mà có. Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học”. Các tác phẩm văn học luôn hướng đến việc phản ánh hiện thực cuộc sống. Qua tác phẩm của nhà văn/nhà thơ A…, ta thấy rõ (nội dung vấn đề). Với (nghệ thuật tiêu biểu), tác phẩm vẫn giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay.
Công Thức Số 2
Thơ ca Việt Nam trong giai đoạn … là một bản hợp xướng với những giai điệu ngọt ngào về (đề tài). Khi nhắc đến đề tài này, không thể bỏ qua tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A. Tác phẩm không chỉ tái hiện chân thực thời đại mà còn gửi gắm những thông điệp sâu sắc và ý nghĩa.
Công Thức Số 3
Thời gian là một vòng tuần hoàn vô tận, và vạn vật dường như không thể đứng yên trước sự thay đổi của nó. Tuy nhiên, những giá trị văn chương, thơ ca vẫn luôn trường tồn. Tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A chính là một minh chứng cho điều đó, vẫn giữ nguyên vẹn giá trị qua thời gian.
Công Thức Số 4
Đề tài C luôn là một chủ đề quen thuộc trong nền văn học Việt Nam. Trong số đó, nhà văn/nhà thơ A đã để lại dấu ấn đặc biệt với tác phẩm B. Tác phẩm đã khắc họa một cách sâu sắc về (vấn đề cần nghị luận), mang đến cho người đọc những cảm nhận đầy ấn tượng.
Công Thức Số 5
Văn học là cây cầu nối liền quá khứ với hiện tại, lưu giữ những dấu ấn của thời đại. Những giá trị vĩnh cửu ấy đã được thăng hoa qua ngòi bút tài hoa của nhà văn/nhà thơ A, để rồi tác phẩm B ra đời. Trong đó, đoạn trích/nhân vật… đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả.
Công thức số 6
Hiện thực là nền tảng vững chắc để văn học cất cánh và tỏa sáng. Mỗi tác phẩm được sinh ra từ hiện thực đều mang trong mình những thông điệp nhân văn sâu sắc và cao quý. Chính điều này đã làm nên sức hút mãnh liệt của bức tranh hiện thực trong tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A, để lại dấu ấn khó phai trong trái tim độc giả.
Công thức số 7: Khám phá giá trị ẩn sâu trong từng tác phẩm văn học
Một tác phẩm xuất sắc luôn chứa đựng những thông điệp ý nghĩa và giá trị nhân văn sâu sắc. Điển hình là tác phẩm B của nhà văn A, một kiệt tác không chỉ mang đến góc nhìn mới mẻ mà còn giúp độc giả thấu hiểu sâu sắc hơn về (vấn đề nghị luận).
Công thức số 8
Balzac, trong kiệt tác Tấn trò đời, đã từng khẳng định: “Nhà văn phải là người thư ký trung thành của thời đại”. Thông qua tác phẩm B, nhà văn/nhà thơ A đã tái hiện hiện thực cuộc sống (giai đoạn) một cách chân thực và sống động, như một bức tranh toàn cảnh đầy sức sống. Không chỉ dừng lại ở việc phản ánh hiện thực, tác phẩm còn là tiếng nói nhân văn sâu sắc, gửi gắm những giá trị cao đẹp về con người và cuộc đời.
Công thức số 9
Nhà văn Thạch Lam, trong lời tựa tập truyện Gó đầu mùa, đã viết: “Đối với tôi, văn chương không phải là phương tiện để đưa con người vào sự thoát li hay quên lãng, mà ngược lại, văn chương là vũ khí thanh cao và hữu hiệu nhất để tố cáo và thay đổi một thế giới đầy giả dối và tàn bạo, đồng thời làm cho tâm hồn người đọc trở nên trong sáng và giàu có hơn.” Tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A chính là minh chứng rõ nét cho quan điểm ấy, khi không chỉ phản ánh hiện thực mà còn chạm đến những giá trị sâu sắc trong tâm hồn con người.
Công thức số 10
“Linh hồn là ấn tượng của một tác phẩm. Cây cỏ tồn tại nhờ ánh sáng, chim muông sinh tồn nhờ tiếng hót, và một tác phẩm trường tồn nhờ tiếng lòng của người nghệ sĩ cầm bút” - Puskin. Qua tác phẩm B, nhà thơ/nhà văn A đã để tiếng lòng mình cất lên một cách chân thành và mãnh liệt. Khi đọc tác phẩm này, độc giả không khỏi ấn tượng sâu sắc với… (vấn đề cần nghị luận), một minh chứng cho sức sống bền bỉ của nghệ thuật chân chính.
Công thức số 11
Từ xưa đến nay, (đề tài) luôn là nguồn cảm hứng bất tận trong sáng tác văn học. Góp vào kho tàng ấy, nhà văn/nhà thơ A với tác phẩm B đã tạo nên một dấu ấn khó phai, mang đến góc nhìn mới mẻ và sâu sắc về (đề tài).
Công thức số 12
M. Go-rơ-ki từng khẳng định: “Văn học giúp con người thấu hiểu chính mình, nuôi dưỡng niềm tin vào bản thân và khơi dậy khát vọng vươn tới chân lý.” Tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A chính là minh chứng sống động cho quan điểm ấy, khi không chỉ phản ánh hiện thực mà còn khơi gợi những giá trị sâu sắc trong tâm hồn người đọc.
Công thức số 13
Sáng tác văn học vốn là một hành trình đầy thử thách, nhưng để tạo nên một tác phẩm có khả năng lay động trái tim độc giả lại càng gian nan hơn. Nhà văn/nhà thơ A đã vượt qua thử thách ấy một cách xuất sắc qua tác phẩm B, một kiệt tác để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc.
- Soạn bài Xuân về - Ngữ văn lớp 10 trang 76 sách Chân trời sáng tạo tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Bản đăng ký Học tập và noi gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2024 - Kế hoạch học tập và làm theo tấm gương Bác
- Hướng dẫn Soạn bài Buổi học cuối cùng - Ngữ văn lớp 10 trang 78 sách Chân trời sáng tạo tập 2
- Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông - Ngữ văn lớp 10 trang 40 sách Chân trời sáng tạo tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Trình bày quan điểm về vấn đề đời sống qua góc nhìn từ nhân vật văn học - 6 mẫu văn lớp 7