Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 16 - Ngữ văn lớp 8, sách Kết nối tri thức tập 1
Tài liệu Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 16 cung cấp hướng dẫn chi tiết để giải các bài tập trong sách giáo khoa Ngữ văn, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách hệ thống.

Học sinh có thể tham khảo tài liệu này để chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng và đầy đủ. Nội dung chi tiết sẽ được cập nhật ngay sau đây, giúp các em tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 16 - Hướng dẫn ngắn gọn và hiệu quả
Biệt ngữ xã hội
Câu 1.
Hướng dẫn giải:
a.
- Biệt ngữ: gà
- “gà”: chỉ những thành viên mới.
b.
- Biệt ngữ: tủ
- “tủ” là những nội dung mà học sinh ôn tập trước kì thi (không ôn tập toàn bộ kiến thức mà chỉ ôn nội dung có thể có trong đề thi).
Câu 2.
Hướng dẫn giải:
Nguyên nhân: giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của cụm từ trong ngữ cảnh được sử dụng.
Câu 3.
Hướng dẫn giải:
- Tác dụng: giúp diễn tả đời sống của các nhân vật một cách chân thực và sinh động, tạo nên sự gần gũi với người đọc.
- Việc đầu tiên cần làm là xác định ý nghĩa của biệt ngữ để hiểu rõ cách sử dụng và ngữ cảnh phù hợp.
Câu 4.
Hướng dẫn giải:
a.
- Biệt ngữ: lầy
- Không phù hợp, vì từ “lầy” là biệt ngữ xã hội thường được sử dụng trong phạm vi giới trẻ (giữa bạn bè), trong khi đối tượng giao tiếp ở đây là người bố (người bề trên).
b.
- Biệt ngữ: hem
- Phù hợp vì từ “hem” được sử dụng đúng với đối tượng giao tiếp là bạn bè, những người thường xuyên dùng biệt ngữ xã hội này.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 16 - Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ
Biệt ngữ xã hội
Câu 1. Chỉ ra biệt ngữ ở những câu sau và cho biết dựa vào đâu em khẳng định như vậy. Hãy giải nghĩa các biệt ngữ đó.
a. Năm lên sáu, cung thiếu nhi thành phố có cuộc tuyển “gà” khắp các trường tiểu học, tôi cũng được chọn gửi đến lớp năng khiếu.
(Ngô An Kha, Tìm mảnh ghép thiếu)
b. Ôn tập cẩn thận đi em. Em cứ “tủ” như vậy, không trúng đề thì nguy đấy.
Hướng dẫn giải:
a.
- Biệt ngữ: gà
- Trong từ điển, “gà” dùng để chỉ một loại gia cầm. Nhưng trong trường hợp này, “gà” được dùng trong ngữ cảnh một cuộc thi được tổ chức.
- “gà”: chỉ những thành viên mới.
b.
- Biệt ngữ: tủ
- Trong từ điển, tủ được dùng để chỉ một đồ vật. Nhưng trong trường hợp này, “tủ” được dùng trong ngữ cảnh học tập, thi cử với đối tượng sử dụng là học sinh.
- “tủ” là những nội dung mà học sinh ôn tập trước kì thi (không ôn tập toàn bộ kiến thức mà chỉ ôn nội dung có thể có trong đề thi).
Câu 2. Cái việc lơ đễnh rất hữu ý đó, cái chuyện bỏ quên hộp thuốc lào vẫn là một ám hiệu của Cai Xanh dùng tới mỗi lúc đi tìm bạn để “đánh một tiếng bạc lớn” nghĩa là cướp một đám to.
(Nguyễn Tuân, Một đám bất đắc chí )
Vì sao ở câu trên, người kể chuyện phải giải thích cụm từ “đánh một tiếng bạc lớn”? Theo em, tác giả dùng cụm từ đó với mục đích gì?
Hướng dẫn giải:
Người kể chuyện phải giải thích cụm từ “đánh một tiếng bạc lớn” để người đọc hiểu được ý nghĩa của cụm từ trong ngữ cảnh được sử dụng.
Câu 3. Trong phóng sự Tôi kéo xe của Tam Lang (viết về những người làm nghề kéo xe chở người thời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), có đoạn hội thoại:
- Mày đã “làm xe” lần nào chưa?
- Bẩm, chúng cháu chưa làm bao giờ cả.
Trong Cạm bẫy người của Vũ Trọng Phụng – một tác phẩm vạch trần trò gian xảo, bịp bợm của những kẻ đánh bạc trước năm 1945 – có câu: Tôi rất lấy làm lạ là vì cứ thấy hai con chim mòng thắng trận, ù tràn đi mà nhà đi săn kia đã phí gần hai mươi viên đạn.
Nêu tác dụng của việc sử dụng biệt ngữ xã hội (in đậm) trong các trường hợp trên. Đọc tác phẩm văn học, gặp những biệt ngữ như thế, việc đầu tiên cần làm là gì?
Hướng dẫn giải:
- Việc sử dụng biệt ngữ xã hội trong các trường hợp trên giúp cho việc diễn tả đời sống của các nhân vật trong tác phẩm một cách sinh động, hấp dẫn hơn.
- Khi đọc tác phẩm văn học, gặp những biệt ngữ như thế, việc đầu tiên cần làm là xác định ý nghĩa của biệt ngữ (dựa vào ngữ cảnh sử dụng, đối tượng sử dụng kết hợp với việc tìm hiểu thông tin liên quan bên ngoài).
Câu 4. Chỉ ra biệt ngữ xã hội trong các đoạn hội thoại sau và nhận xét về việc sử dụng biệt ngữ của người nói:
a.
- Cậu ấy là bạn con đấy à?
- Đúng rồi, bố. Nó lầy quá bố nhỉ?
b.
- Nam, dạo này tớ thấy Hoàng buồn buồn, ít nói. Cậu có biết vì sao không?
- Tớ cũng hem biết vì sao cậu ơi.
Hướng dẫn giải:
a.
- Biệt ngữ: lầy
- Việc sử dụng biệt ngữ trong trường hợp này là không phù hợp. Vì từ “lầy” là biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi đối tượng là giới trẻ. Còn đối tượng giao tiếp là người bố (khác biệt về tuổi tác) sẽ không hiểu được ý nghĩa của biệt ngữ này.
b.
- Biệt ngữ: hem
- Việc sử dụng biệt ngữ trong trường hợp này là phù hợp. Vì từ “hem” là biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi đối tượng là giới trẻ. Đối tượng giao tiếp ở đây là bạn bè, có thể hiểu được ý nghĩa của biệt ngữ.
- Soạn bài Thực hành đọc: Chí khí anh hùng và Mộng đắc thái liên - Ngữ văn 11, Kết nối tri thức, trang 28, tập 2
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 - Chân trời sáng tạo 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6 tập 2
- Soạn bài Cô bé bán diêm - Ngữ văn lớp 6 tập 2 Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết trang 72
- Văn mẫu lớp 7: Tóm tắt truyện Con hổ có nghĩa - Tuyển chọn 5 bài văn mẫu hay nhất dành cho học sinh
- Kế hoạch giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6 - Bộ sách Cánh DiềuDựa trên các phụ lục I, II, và III trong Công văn 5512, kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn 6 được thiết kế nhằm mang đến một chương trình học tập toàn diện và hấp dẫn. Với bộ sách Cánh Diều, học sinh sẽ được khám phá những tác phẩm văn học đặc sắc, phát triển kỹ năng đọc hiểu, và nâng cao khả năng sáng tạo trong viết lách. Chương trình không chỉ bám sát khung chương trình của Bộ Giáo dục mà còn lồng ghép các hoạt động thực hành, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên và hiệu quả.