Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024 - 2025 (Sách mới) - Hướng dẫn ôn thi chi tiết cho sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và Cánh diều
Đề cương học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024 - 2025 cung cấp các câu hỏi ôn tập từ ba bộ sách: Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo, giúp giáo viên tham khảo để xây dựng đề cương ôn thi học kì 1 cho học sinh.
Bộ đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 tổng hợp các câu hỏi lý thuyết trọng tâm và bài tập thực hành, giúp học sinh củng cố kiến thức và ôn tập hiệu quả cho kì thi học kì 1 năm 2024 - 2025. Thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS.
Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 theo chương trình sách mới
- 1. Đề cương học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo (2 bộ)
- 2. Đề cương học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức
- 3. Đề cương học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều
1. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6 theo sách Chân trời sáng tạo
Bộ 1
UBND THÀNH PHỐ….. TRƯỜNG THCS….. | ĐỀ CƯƠNG CUỐI HỌC KÌ I |
A. Phần Văn bản
1. Thơ lục bát
- Khái niệm: Thể thơ lục bát là một trong những thể thơ cổ truyền của dân tộc Việt Nam. Mỗi cặp thơ gồm một dòng sáu tiếng (lục) và một dòng tám tiếng (bát).
- Số câu: Một bài thơ lục bát có thể chỉ gồm một câu, hai câu, ba câu hoặc nhiều câu liên tiếp, không bị giới hạn cứng nhắc.
- Kết thúc bài thơ lục bát luôn dừng lại ở câu tám tiếng, tạo nên sự hài hòa và cân đối.
- Cách gieo vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát; tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
- Cách ngắt nhịp: Thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, hoặc 4/4, tạo nhịp điệu uyển chuyển.
- Về thanh điệu của bài thơ Lục bát:
- Tiếng 2, 4, 6 ở dòng lục theo luật: Bằng - Trắc - Bằng.
- Tiếng 2, 4, 6, 8 ở dòng bát theo luật: Bằng - Trắc - Bằng - Bằng.
- Các tiếng còn lại tự do, không bị ràng buộc.
- Hình ảnh trong thơ lục bát đóng vai trò quan trọng, giúp người đọc hình dung và cảm nhận sâu sắc thông qua các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác.
- Tính biểu cảm: Thơ lục bát có khả năng khơi gợi nhiều cung bậc cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét, khiến người đọc đồng cảm với tác giả.
- Thường sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ để tạo nên sự độc đáo và hấp dẫn trong cách diễn đạt.
2. Truyện đồng thoại
Truyện đồng thoại là thể loại văn học đặc biệt dành cho thiếu nhi, mang tính giáo dục và giải trí cao.
Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa, vừa phản ánh đặc điểm tự nhiên của chúng, vừa mang những nét tính cách và hành vi của con người.
Truyện cùng thể loại:
- Cùng chủ điểm: Bài học đường đời đầu tiên, Giọt sương đêm, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ.
- Mở rộng thể loại: Cô Gió mất tên.
B. Phần Thực hành Tiếng Việt
1. Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
- Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản:
- Xác định nội dung cần diễn đạt.
- Huy động các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, sau đó lựa chọn từ ngữ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện.
- Chú ý đến khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được chọn với các từ ngữ khác trong câu hoặc đoạn văn.
- Tác dụng: Giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói hoặc viết muốn truyền tải.
2. Cụm từ, cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính bao gồm chủ ngữ (C) và vị ngữ (V).
- Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể là một từ đơn (Ví dụ: Gà gáy, Hoa nở) hoặc một cụm từ (Ví dụ: Con gà nhà tôi gáy rất to, Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn).
- Cụm từ là một nhóm từ gồm hai từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu hoàn chỉnh. Trong đó, một từ (danh từ, động từ hoặc tính từ) đóng vai trò trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho từ trung tâm.
- Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường bao gồm các loại sau:
- Cụm danh từ: Có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
- Cụm động từ: Có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
- Cụm tính từ: Có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.
- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
- Chuyển đổi chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ riêng lẻ sang một cụm từ phức tạp hơn, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ, giúp câu văn trở nên phong phú và chi tiết hơn.
- Nâng cấp chủ ngữ hoặc vị ngữ từ những cụm từ đơn giản lên những cụm từ chứa đựng thông tin cụ thể và chi tiết hơn, làm cho câu văn trở nên sinh động và rõ ràng.
Có thể tiến hành mở rộng chủ ngữ, vị ngữ, hoặc đồng thời mở rộng cả hai thành phần chính của câu, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong cách diễn đạt.
=> Việc mở rộng các thành phần chính của câu thông qua việc sử dụng các cụm từ không chỉ làm tăng tính chi tiết mà còn giúp thông tin trong câu trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn.
.....
Bộ 2
A. Phần Văn bản
1. Truyền thuyết
- Khái niệm văn bản truyền thuyết: là thể loại truyện dân gian, thường kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc có liên quan đến lịch sử. Thể hiện nhận thức và tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật và sự kiện lịch sử.
- Nhân vật truyền thuyết:
- Thường có những đặc điểm khác biệt về lai lịch, phẩm chất, tài năng và sức mạnh
- Thường gắn liền với các sự kiện lịch sử và có công lao lớn đối với cộng đồng
- Được cộng đồng truyền tụng và tôn thờ
- Cốt truyện truyền thuyết:
- Thường xoay quanh công trạng và kỳ tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng và tôn thờ
- Thường sử dụng yếu tố kỳ ảo để thể hiện tài năng và sức mạnh phi thường của nhân vật
- Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại
- Yếu tố kỳ ảo trong truyền thuyết:
- Là những chi tiết, hình ảnh kỳ lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian
- Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết hoặc phép thuật của thần linh
- Thể hiện nhận thức và tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật và sự kiện lịch sử
2. Truyện cổ tích
- Khái niệm: là thể loại truyện dân gian, kết quả của trí tưởng tượng dân gian, xoay quanh cuộc đời và số phận của một số kiểu nhân vật. Thể hiện cách nhìn và cách nghĩ của người xưa đối với cuộc sống, đồng thời thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng và tốt đẹp.
- Cốt truyện cổ tích: thường có yếu tố hoang đường, kỳ ảo, mở đầu bằng “Ngày xửa ngày xưa” và kết thúc có hậu.
- Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian
- Kiểu nhân vật truyện cổ tích: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh… Với phẩm chất được thể hiện qua hành động cụ thể.
3. Thơ lục bát
- Khái niệm: là thể thơ truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát)
- Cách gieo vần: tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát; tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo.
- Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4…
4. Truyện đồng thoại
Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, vừa thể hiện đặc điểm của con người.
5. Kí
- Kí là thể loại văn học coi trọng sự thật và những trải nghiệm, chứng kiến của chính người viết. Trong kí, có những tác phẩm thiên về kể sự việc như hồi kí, du kí… có những tác phẩm thiên về biểu cảm như tùy bút, tản văn.
- Hồi kí chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chứng kiến trong quá khứ. Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian, gắn với một hoặc nhiều giai đoạn trong cuộc đời của tác giả.
- Du kí chủ yếu kể về những sự việc mới diễn ra hoặc đang diễn ra với các chặng đường trong hành trình tìm hiểu những vùng đất nước kì thú của Việt Nam và thế giới.
- Nhân vật xưng “tôi” trong du kí là hình ảnh của tác giả.
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí (thường xưng “tôi”, “chúng tôi”) mang hình bóng của tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. Bởi vì giữa tác giả và người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí luôn có những khoảng cách về tuổi tác, thời gian hay những khác biệt trong nhận thức, quan niệm…
- Hình thức ghi chép và cách kể sự việc trong hồi kí: “ghi chép” hiểu theo cách thông thường, là việc chuẩn bị nguồn tư liệu về những điều có thật, đã xảy ra để viết nên tác phẩm. Tư liệu “ghi chép” để viết hồi kí phải đảm bảo độ xác thực, tin cậy. Nhưng “ghi chép”, hiểu cách khác cũng chính là viết, kể, sáng tác. Theo nghĩa này, người viết hồi kí không bê nguyên cái có thật, từng xảy ra ngoài đời vào văn bản mà phải ghi sao cho thành chuyện và kể sao cho hấp dẫn, sâu sắc.
B. Phần Thực hành Tiếng Việt
1 .Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
- Từ đơn: là từ gồm có 1 tiếng.
- Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên. Từ phức gồm từ ghép và từ láy:
- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
2. Thành ngữ
- Thành ngữ: là 1 tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
3. Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích… của sự việc nêu trong câu.
- Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích…
4. Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
- Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản:
- Xác định nội dung cần diễn đạt
- Huy động các từ đồng nghĩa, gần nghĩa rồi lựa chọn từ ngữ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện
- Chú ý khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được chọn với những từ ngữ sử dụng trước và sau nó trong câu (đoạn) văn
- Tác dụng: giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện.
5. Ẩn dụ, hoán dụ
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
6. Cụm từ, cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ (C) và vị ngữ (V).
- Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ (Ví dụ: Gà gáy, Hoa nở) nhưng cũng có thể là một cụm từ (Ví dụ: Con gà nhà tôi gáy rất to, Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn).
- Cụm từ có hai từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ (danh từ/động từ/tính từ) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm.
- Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:
- Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
- Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
- Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.
- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ..
- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.
- Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu.
=> Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.
C. Phần Tập làm văn
1. Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ
- Bước 1: Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt:
- Xác định văn bản gồm mấy phần hoặc mấy đoạn và quan hệ giữa các phần, các đoạn.
- Tìm từ khóa (những từ được lặp lại nhiều lần, được in nghiêng, in đậm) và ý chính của từng phần hoặc đoạn.
- Xác định nội dung chính của văn bản và hình dung cách vẽ sơ đồ.
- Bước 2: Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ:
- Dựa trên số phần hoặc số đoạn, xác định số ô hoặc số bộ phần cần có trong sơ đồ.
- Chọn cách thể hiện sơ đồ tốt nhất (hình vẽ, mũi tên, các kí hiệu…) để trình bày nội dung chính của văn bản cần tóm tắt.
- Bước 3: Kiểm tra lại sơ đồ vẽ:
- Việc thể hiện các ý chính của văn bản cần tóm tắt trên sơ đồ đã đủ và rõ chưa?
- Cách thể hiện trên sơ đồ về các phần, đoạn, ý chính và quan hệ giữa chúng trong văn bản gốc cần tóm tắt đã phù hợp chưa?
2. Viết bài văn kể lại một truyện cổ tích
* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết:
- Xác định đề tài: Em cần đọc kĩ đề bài để xác định:
- Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì?
- Kiểu bài mà đề yêu cầu là gì?
- Thu thập tư liệu: Em hãy tìm đọc truyện cổ tích. Trong những truyện đó, truyện nào gây cho em ấn tượng sâu sắc nhất, có nhân vật đáng nhớ nhất, có cốt truyện thú vị nhất?
* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý:
- Tìm ý: Em hãy đọc kĩ truyện đã chọn và trả lời câu hỏi dưới đây:
- Truyện có tên là gì? Vì sao em chọn kể lại truyện này?
- Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện như thế nào?
- Truyện có những nhân vật nào?
- Truyện gồm những sự việc nào? Các sự việc xảy ra theo trình tự nào?
- Truyện kết thúc như thế nào?
- Cảm nghĩ của em về truyện?
- Lập dàn ý: Sắp xếp các ý đã tìm được thành một dàn ý hoàn chỉnh.
* Bước 3: Viết bài: Dựa vào dàn ý, viết thành một bài văn hoàn chỉnh. Khi viết cần đảm bảo thể hiện được các đặc điểm của kiểu bài kể lại một truyện cổ tích.
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm: Xem lại và chỉnh sửa: Sau khi viết xong, kiểm tra lại bài viết và rút kinh nghiệm.
3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết:
- Xác định đề tài:
- Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì?
- Kiểu bài nào? Độ dài của đoạn văn là bao nhiêu?
- Thu thập tư liệu:
- Cần tìm những thông tin nào?
- Tìm những thông tin ấy ở đâu?
- Em có thể tìm và chọn một bài thơ lục bát mà em yêu thích hoặc có cảm xúc đặc biệt để viết.
* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý:
- Tìm ý:
- Đọc diễn cảm bài thơ vài lần để cảm nhận âm thanh, vần, nhịp điệu của bài thơ và xác định những cảm xúc mà bài thơ đã gợi cho em.
- Tìm và xác định ý nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh độc đáo, những biện pháp tu từ mà tác giả bài thơ sử dụng.
- Xác định chủ đề của bài thơ.
- Lý giải vì sao em có cảm xúc đặc biệt với bài thơ.
- Viết nhanh dưới dạng cụm từ thể hiện những ý tưởng trên.
- Lập dàn ý:
- Mở đoạn giới thiệu cảm xúc chung về bài thơ lục bát.
- Thân đoạn trình bày chi tiết cảm xúc của bản thân về bài thơ lục bát.
- Kết đoạn khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.
* Bước 3: Viết đoạn: Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần bảo đảm các yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát.
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm:
- Kiểm tra và chỉnh sửa các lỗi chính tả, ngữ pháp (nếu có)
- Đọc lại bài viết để đảm bảo rằng cảm xúc và thông điệp mà bạn muốn truyền tải được thể hiện rõ ràng và chân thực.
4. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân
* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết:
- Xác định chủ đề: Hãy nhớ lại những kỷ niệm đáng nhớ, chẳng hạn như:
- Một kỷ niệm đặc biệt với gia đình hoặc bạn bè.
- Một sai lầm mà bạn đã mắc phải.
- Khám phá một địa điểm mới hoặc một cuốn sách ý nghĩa,...
- Thu thập thông tin: Bạn có thể tìm kiếm tư liệu cho bài viết bằng cách:
- Nhớ lại những sự kiện hoặc trải nghiệm đã để lại ấn tượng sâu sắc trong bạn.
- Đọc lại các tác phẩm như 'Bài học đường đời đầu tiên' hoặc 'Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ' để học hỏi cách các tác giả kể lại trải nghiệm của họ.
- Tìm kiếm hình ảnh liên quan đến câu chuyện của bạn.
* Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:
- Tìm ý:
- Không gian và thời gian diễn ra câu chuyện.
- Trình tự các sự kiện và kết quả.
- Ý nghĩa của trải nghiệm đó đối với bạn.
- Kết hợp giữa kể chuyện và miêu tả.
- Lập dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu về câu chuyện mà bạn sẽ kể.
+ Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
- Giới thiệu thời gian, không gian và các nhân vật liên quan.
- Kể lại các sự kiện chính trong câu chuyện.
+ Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bạn sau trải nghiệm đó.
* Bước 3: Viết bài:
- Hoàn thiện bài văn dựa trên dàn ý đã chuẩn bị. Đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của thể loại văn kể lại trải nghiệm cá nhân, bao gồm sự chân thật và cảm xúc tự nhiên.
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm:
- Chỉnh sửa bài viết theo cấu trúc ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài:
+ Mở bài:
- Sử dụng ngôi thứ nhất để kể chuyện, tạo sự gần gũi với người đọc.
- Giới thiệu ngắn gọn về trải nghiệm sẽ được kể.
- Dẫn dắt người đọc bằng cách gợi sự tò mò và hứng thú.
+ Thân bài:
- Miêu tả chi tiết thời gian, không gian và bối cảnh diễn ra câu chuyện.
- Giới thiệu các nhân vật liên quan và vai trò của họ trong trải nghiệm.
- Trình bày các sự kiện theo trình tự hợp lý, rõ ràng.
- Kết hợp giữa kể chuyện và miêu tả để bài viết sinh động hơn.
+ Kết bài: Nêu lên ý nghĩa và bài học rút ra từ trải nghiệm đó.
- Rút kinh nghiệm để cải thiện kỹ năng viết trong những bài viết sau.
5. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
a. Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết:
* Xác định đề tài, ví dụ:
- Cảnh sum họp gia đình vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc dịp lễ, tết.
- Cảnh thu hoạch mùa màng trên cánh đồng.
- Cảnh mua sắm nhộn nhịp trong siêu thị.
- Cảnh sân trường đông vui trong giờ ra chơi.
* Thu thập tư liệu: Tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm quan sát thực tế và tài liệu tham khảo, để bài viết thêm phong phú và chân thực.
b. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý:
* Tìm ý:
- Xác định các hướng tiếp cận như: quan sát đối tượng từ xa hay gần; lựa chọn trình tự miêu tả phù hợp; tập trung vào những chi tiết nổi bật nào,...
- Ghi chép lại mọi ý tưởng xuất hiện trong quá trình thu thập tư liệu và phát triển ý tưởng cho bài viết.
- Quan sát lại không gian nơi diễn ra cảnh sinh hoạt nếu có cơ hội.
- Đọc lại các tác phẩm như 'Lao xao ngày hè', 'Thương nhớ bầy ong',... và tham khảo phần hướng dẫn phân tích văn bản để học cách quan sát và miêu tả cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt.
* Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về cảnh sinh hoạt sẽ được miêu tả.
- Thân bài:
- Miêu tả tổng quan về cảnh sinh hoạt từ góc nhìn bao quát.
- Tập trung vào những hình ảnh cụ thể, nổi bật khi quan sát gần.
- Miêu tả sự thay đổi của cảnh vật theo thời gian và không gian.
- Kết bài: Nêu cảm nhận hoặc ấn tượng chung về cảnh sinh hoạt.
c. Bước 3: Viết bài:
- Lần lượt viết mở bài, thân bài, kết bài. Phần thân bài nên chia thành hai đến ba đoạn, sử dụng từ ngữ chuyển tiếp phù hợp để thể hiện sự thay đổi của cảnh sinh hoạt theo thời gian hoặc góc nhìn. Kết hợp miêu tả với cảm nhận cá nhân để bài viết thêm sâu sắc.
d. Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm:
* Xem lại và chỉnh sửa:
- Kiểm tra và điều chỉnh các chi tiết liên quan đến nội dung và cấu trúc bài viết.
- Đọc lại bài viết một cách cẩn thận, bổ sung những phần còn thiếu và sửa lỗi chính tả, ngữ pháp, cách dùng từ.
* Rút kinh nghiệm:
- Bài viết này giúp em học hỏi được gì về cách quan sát và cảm nhận cuộc sống xung quanh?
- Nếu có cơ hội viết lại, em sẽ thay đổi những gì để bài viết trở nên hoàn thiện hơn?
2. Đề cương chi tiết môn Ngữ văn 6 học kì 1 theo sách Kết nối tri thức
A. Phần văn bản
1. Thể loại
a. Truyện và truyện đồng thoại
- Khái niệm:
- Truyện là thể loại văn học kể lại một câu chuyện, bao gồm cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian và bối cảnh diễn ra các sự kiện.
- Truyện đồng thoại là thể loại truyện dành cho trẻ em, với nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa, vừa giữ đặc tính tự nhiên vừa mang nét tính cách con người.
- Cốt truyện: là yếu tố cốt lõi của truyện kể, bao gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo trình tự hợp lý, từ mở đầu, diễn biến đến kết thúc.
- Người kể chuyện: là nhân vật do tác giả tạo ra để dẫn dắt câu chuyện. Có hai kiểu người kể chuyện phổ biến:
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, tham gia trực tiếp vào câu chuyện.
- Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện ẩn mình): không xuất hiện trong câu chuyện nhưng biết mọi chi tiết.
- Lời người kể chuyện: thuật lại các sự kiện, bao gồm hành động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian.
- Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày riêng biệt hoặc kết hợp với lời người kể chuyện.
* Miêu tả nhân vật trong truyện kể
- Ngoại hình: bao gồm dáng vẻ bên ngoài như thân hình, gương mặt, ánh mắt, làn da, mái tóc và trang phục của nhân vật.
- Hành động: những cử chỉ, việc làm thể hiện cách nhân vật tương tác với bản thân và thế giới xung quanh.
- Ngôn ngữ: lời nói của nhân vật, được thể hiện qua đối thoại hoặc độc thoại.
- Thế giới nội tâm: bao gồm cảm xúc, tình cảm và suy nghĩ sâu kín của nhân vật.
b. Thơ
Một số đặc điểm nổi bật của thơ:
- Thơ được sáng tác theo các thể thơ cụ thể, với quy tắc riêng về số tiếng mỗi dòng và số dòng trong bài. Ví dụ:
- Thơ lục bát: gồm các cặp thơ với một câu 6 tiếng và một câu 8 tiếng.
- Thơ thất ngôn bát cú: gồm 8 dòng, mỗi dòng 7 tiếng.
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng, mỗi dòng 7 tiếng.
- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng, mỗi dòng 5 tiếng.
- Ngôn ngữ thơ: cô đọng, giàu nhạc điệu và hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…
- Nội dung thơ: chủ yếu thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống.
- Các yếu tố cấu thành thơ:
- Yếu tố tự sự: kể lại một sự việc hoặc câu chuyện.
- Yếu tố miêu tả: tái hiện những đặc điểm nổi bật của đối tượng.
→ Cả hai yếu tố này đều là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm và cảm xúc.
2. Văn bản
- Yêu cầu: tóm tắt, xác định nội dung chính, nhân vật chính, người kể chuyện, đặc điểm nhân vật, tác giả và xuất xứ của từng văn bản đã học.
- Các văn bản đã học: Bài học đường đời đầu tiên, Nếu cậu muốn có một người bạn, Chuyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, Cô bé bán diêm, Gió lạnh đầu mùa.
B. Phần thực hành tiếng Việt
1. Từ đơn và từ phức
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng duy nhất.
- Từ phức: từ có từ hai tiếng trở lên, được chia thành hai loại chính:
- Từ ghép: từ phức được hình thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau.
- Từ láy: từ phức mà các tiếng có quan hệ về âm, như lặp lại âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và vần.
2. Ẩn dụ
Là biện pháp tu từ dùng tên của sự vật, hiện tượng này để gọi tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng, nhằm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho cách diễn đạt.
3. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần chính: giúp câu văn cung cấp thông tin chi tiết và phong phú hơn cho người đọc, người nghe.
- Các loại cụm từ tiêu biểu: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ:
- Cụm danh từ bao gồm danh từ và các từ ngữ bổ sung nghĩa cho danh từ.
- Cụm động từ bao gồm động từ và các từ ngữ bổ sung nghĩa cho động từ.
- Cụm tính từ bao gồm tính từ và các từ ngữ bổ sung nghĩa cho tính từ.
C. Phần tập làm văn
1. Viết kết nối với đọc
Đề 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) chia sẻ cảm nhận của em về nhân vật hoàng tử bé hoặc nhân vật cáo. Trong đoạn văn, cần sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy để làm nổi bật cảm xúc của em.
Đề 2: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người. Hãy diễn tả cảm xúc một cách chân thật và sâu sắc.
Đề 3: Trong truyện Gió lạnh đầu mùa, có nhiều nhân vật trẻ em xuất hiện. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về một nhân vật mà em yêu thích. Hãy tập trung vào những chi tiết làm nổi bật tính cách của nhân vật đó.
Đề 4: Hãy tưởng tượng và viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về cảnh cô bé bán diêm gặp lại người bà của mình. Trong đoạn văn, cần sử dụng ít nhất một cụm danh từ làm thành phần chủ ngữ của câu.
2. Tập làm văn
Đề 1: Viết một bài văn kể lại kỷ niệm đáng nhớ của em trong ngày đầu tiên vào lớp 6. Hãy chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ và trải nghiệm của em trong ngày đặc biệt đó.
Đề 2: Viết một bài văn kể lại trải nghiệm của em về một chuyến đi chơi xa. Hãy miêu tả chi tiết về địa điểm, những hoạt động và cảm xúc của em trong chuyến đi đó.
Đề 3: Tuổi học trò là khoảng thời gian đẹp đẽ với những người bạn và những kỉ niệm khó quên. Hãy viết một bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với người bạn tuổi thơ của em. Hãy chia sẻ những kỷ niệm hồn nhiên, ngây thơ, vui buồn mà em đã trải qua cùng bạn bè.
D. Một số đề thi cuối kỳ I tham khảo
Đề 1:
A. Đọc – hiểu văn bản (3.0 điểm)
Đọc kỹ văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
ĐOM ĐÓM VÀ GIỌT SƯƠNG
Đêm hôm ấy, bầu trời không trăng nhưng lấp lánh muôn vàn ánh sao. Đom Đóm rời khỏi bụi tre ngà, bay ra cánh đồng lúa. Ánh đèn của Đom Đóm lấp lánh trong đêm, tựa như Sao Hôm đang nhấp nháy trên bầu trời. Đom Đóm hạ cánh xuống ruộng lúa, bắt vài con Rầy Nâu để ăn. Sau đó, cậu bay lên một gò đất cao, đậu trên ngọn cỏ may, vừa tận hưởng làn gió thu mát mẻ, vừa làm cho ánh đèn của mình thêm rực rỡ. Bỗng nhiên, Đom Đóm nhìn sang bên cạnh và thấy Giọt Sương đang đung đưa trên lá cỏ. Đom Đóm thầm nghĩ: “Giọt Sương thật lộng lẫy!”. Rồi cậu bay vòng quanh Giọt Sương, càng đến gần, càng thấy Giọt Sương đẹp hơn. Đom Đóm cất tiếng:
- Chào Giọt Sương! Bạn thật lung linh, tỏa sáng như một viên ngọc quý!
Giọt Sương mỉm cười, dịu dàng đáp:
- Đom Đóm ơi, mình chỉ phản chiếu ánh sáng từ những ngôi sao trên trời thôi, có khi còn mờ hơn cả ánh đèn của bạn. Mình nghĩ bạn mới thật sự đẹp vì bạn tự tỏa sáng từ chính mình. Bạn thật đáng ngưỡng mộ!
Đom Đóm đáp lại:
- Giọt Sương thật khiêm tốn! Mình cảm ơn bạn vì những lời tốt đẹp. Thôi, mình phải đi bắt Rầy Nâu để bảo vệ đồng ruộng đây! Đom Đóm bay đi, Giọt Sương vẫn còn nói theo với giọng đầy động viên:
- Chúc bạn hoàn thành tốt nhiệm vụ để đồng ruộng thêm tươi tốt nhé!
(Truyện ngụ ngôn)
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào mà em đã được học? Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong văn bản? Hiệu quả của biện pháp tu từ đó là gì?
Câu 3: Hãy nêu nội dung chính của văn bản trong phần đọc hiểu.
B. Tự luận (7.0 điểm)
Câu 1: Từ nội dung văn bản trên, em hãy rút ra những bài học về cách ứng xử và xây dựng mối quan hệ với bạn bè xung quanh (viết đoạn văn 5-7 dòng).
Câu 2: Tuổi học trò là khoảng thời gian đẹp đẽ với những người bạn và những kỉ niệm khó quên. Hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với người bạn tuổi thơ của em.
Đề 2:
A. Đọc – hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi lơ lửng đám mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
(Dòng sông mặc áo, Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Đặc điểm nào giúp em nhận biết thể thơ đó?
Câu 2: Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của nó.
Câu 3: Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì?
B. Tự luận (7 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 dòng) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 2: Hãy kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên em vào lớp 6.
3. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 theo chương trình Cánh diều
Phần 1: Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Hãy thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 1.
- Văn bản văn học:
- Truyện (Truyền thuyết và Cổ tích): Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh
- Thơ lục bát: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên); Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương).
- Kí (Hồi kí và Du kí): Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng); Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng); Thời thơ ấu của Hon -đa (Hon -đa Sô-i-chi-rô)
- Văn bản nghị luận: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh); Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu); Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị);
- Văn bản thông tin: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập (Bùi Đình Phong); Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ; Giờ Trái Đất.
Câu 2: Hãy nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng sau:
Loại | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học | - Thánh Gióng.
- Thạch Sanh.
- Sự tích Hồ Gươm.
- À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
- Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương)
- Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
- Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
- Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon -đa Sô-i-chi-rô) | - Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. - Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. - Truyện Sự tích hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. - À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. - Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. - Đoạn trích Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. - Qua văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng), tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. - Đoạn kí Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon -đa Sô-i-chi-rô) kể về tuổi thơ sớm nhận ra hứng thú của Hon-đa với máy móc, kĩ thuật. Đồng thời, tác phẩm cũng nêu lên ước mộng của tác giả, một trong những yếu tố liên quan đến sự nghiệp của ông sau này. |
Văn bản nghị luận | - Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) - Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu) - Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị) | - Qua Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông. - Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả. - Qua văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước, Bùi Mạnh Nhị đã chứng minh rằng Thánh Gióng là một tác phẩm thành công, tiêu biểu viết về lòng yêu nước của dân tộc. |
Văn bản thông tin | - Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập. - Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. - Giờ Trái Đất. | - Văn bản Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập đã cung cấp đầy đủ thông tin về sự kiện ra đời bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ cung cấp thông tin về trận chiến lịch sử dân tộc ta. - Giờ Trái Đất đã cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, sự hình thành và phát triển của chiến dịch này. |
Câu 3: Nêu những điểm cần lưu ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ (lục bát) và kí (hồi kí, du kí).
Thể loại | Chú ý về cách đọc |
Truyện (truyền thuyết, truyện cổ tích) | - Nhận biết được văn bản kể chuyện gì, có những nhân vật nào, ai là người được chú ý nhất, những chi tiết nào đáng nhớ. - Nắm được trình tự diễn ra của các sự việc và mối quan hệ của các sự việc ấy; mở đầu và kết thúc truyện có gì đặc biệt,.. - Nhận biết được chủ đề của truyện, chỉ ra được sự liên quan của chủ đề ấy với cuộc sống hiện nay của bản thân các em. |
Thơ | - Nhận biết được một số yếu tố hình thức nổi bật của bài thơ (nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,...) - Hiểu được bài thơ là lời của ai? nói về ai, về điều gì? ; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm người đọc. |
Kí (Hồi kí, du kí) | - Nhận biết được văn bản kể về ai và sự việc gì; những chi tiết nào của bài kí mang tính xác thực;... - Chỉ ra được hình thức ghi chép của bài kí; ngôi kể và tác dụng của ngôi kể thường dùng trong kí. - Chỉ ra những câu, đoạn trong bài kí thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của tác giả, nhận biết được tác dụng của những suy nghĩ và cảm xúc ấy đối với người đọc. |
Câu 4: Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, nội dung nào gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay cũng như với bản thân em? Hãy chọn một văn bản và phân tích rõ điều đó.
Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, nội dung em thấy gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân chính là văn bản về Giờ Trái Đất. Văn bản này khuyến khích cộng đồng toàn cầu liên kết để chia sẻ cơ hội và thách thức trong việc xây dựng một thế giới phát triển bền vững. Chiến dịch Giờ Trái Đất góp phần tiết kiệm điện năng, giảm thiểu khí thải CO2, giảm hiệu ứng nhà kính và chống biến đổi khí hậu.
Phần 2: Viết
Câu 5: Hãy thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cầu luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo mẫu sau:
- Viết bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân.
- Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Tập làm thơ lục bát.
- Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ.
- Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự việc.
Câu 6: Hãy nêu các bước tiến hành viết một văn bản và chỉ ra nhiệm vụ cụ thể của mỗi bước:
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị | - Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí. - Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết | Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa | Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sửa chữa gì không. |
Câu 7: Nêu tác dụng của việc tập làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân.
- Tác dụng của việc làm thơ lục bát giúp nắm vững cách gieo vần, phối thanh, và ngắt nhịp một cách linh hoạt, phong phú, thể hiện sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
- Tập viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân giúp rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự, diễn đạt câu chuyện một cách rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ phù hợp và trong sáng, cả trong văn viết và văn nói.
Phần 3: Nói và nghe
Câu 8: Hãy nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập 1. Các nội dung này có mối liên hệ như thế nào với nội dung đọc hiểu và viết?
- Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
- Kể về một kỉ niệm của bản thân.
- Trình bày ý kiến về một vấn đề.
- Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử.
→ Việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe giúp chúng ta phát triển khả năng tiếp thu thông tin, thể hiện thái độ và tình cảm khi giao tiếp, đồng thời vận dụng hiệu quả vào bài viết và rút ra bài học sâu sắc từ việc đọc hiểu.
Phần 4: Tiếng Việt
Câu 9: Hãy liệt kê tên các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng sau:
- Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).
- Bài 2: Biện pháp tu từ, biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Bài 3: Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn.
- Bài 4: Thành ngữ; Dấu chấm phẩy.
- Bài 5: Câu mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian; Mở rộng vị ngữ.
Gameshow Rung chuông vàng mini
Bước 1: Giáo viên giới thiệu luật chơi:
Mỗi học sinh sẽ nhận được 3 tờ giấy nhớ nhỏ với ba màu khác nhau: xanh, vàng, và hồng, tương ứng với ba đáp án cho mỗi câu hỏi.
- Tất cả học sinh sẽ đứng tại chỗ để tham gia trò chơi.
- Giáo viên sẽ đọc từng câu hỏi. Sau khi đọc xong, học sinh có 5 giây để giơ tờ giấy nhớ tương ứng với đáp án của mình.
- Học sinh trả lời sai sẽ phải ngồi xuống và không được tiếp tục tham gia các câu hỏi sau.
- Sau 10 câu hỏi, những học sinh còn đứng (đã trả lời đúng tất cả câu hỏi) sẽ nhận được phần thưởng.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở lại và đứng tại chỗ để bắt đầu Gameshow.
Giáo viên sẽ trình chiếu câu hỏi, học sinh trả lời bằng cách giơ tờ giấy nhớ màu tương ứng với đáp án.
Câu 1: Tác phẩm nào sau đây không thuộc thể loại truyền thuyết?
A. Bánh trưng, bánh giầy
B. Con Rồng cháu Tiên
C. Sọ Dừa
D. Sự tích hồ Gươm
Câu 2: Vật nào không được nhắc đến trong lời nói của Thánh Gióng với sứ giả?
A. Ngựa sắt
B. Mũ sắt
C. Roi sắt
D. Áo giáp sắt
Câu 3: Thể loại cổ tích có điểm gì khác biệt so với truyền thuyết?
A. Kể về cuộc đời của một số nhân vật như nhân vật tài năng, thông minh, hoặc người đội lốt vật.
B. Tập trung vào các sự kiện hoặc nhân vật có liên quan đến lịch sử.
C. Không chứa các chi tiết mang tính hoang đường.
D. Không có các yếu tố kì ảo.
Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không đúng với thể thơ lục bát?
A. Số tiếng trong mỗi dòng thơ được cố định.
B. Thường sử dụng vần chân và vần lưng, với nhịp điệu thường là lẻ.
C. Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam.
D. Thường gieo vần chân và vần lưng, với nhịp điệu thường là chẵn.
Câu 5: Điền vào chỗ trống trong câu ca dao sau:
“Cần Thơ gạo trắng nước…(1)
Ai đi đến đó…(2) không muốn về”
A. (1) xanh; (2) thì
B. (1) trong; (2) hồn
C. (1) trong; (2) lòng
D. (1) trong; (2) thì
....
- Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 3 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều Tập 2 (trang 65, 66)
- Ôn tập học kì 1 Tiết 4 môn Tiếng Việt lớp 4 - Chân trời sáng tạo Tập 1 trang 146
- Văn mẫu lớp 7: Đoạn văn cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong tác phẩm Cổng trường mở ra - 5 đoạn văn mẫu hay và sâu sắc
- Ôn tập giữa kì 2 Tiết 2 môn Tiếng Việt lớp 4 - Sách Cánh diều Tập 2 trang 64
- Góc Sáng Tạo: Hướng Dẫn Lập Kế Hoạch Nhỏ Trong Sách Tiếng Việt Lớp 4 - Cánh Diều Tập 2 Bài 16