Bộ 70 đề đọc hiểu ngoài chương trình Ngữ văn lớp 6 kèm đáp án chi tiết, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản một cách hiệu quả và sâu sắc.
70 Đề đọc hiểu ngoài chương trình Ngữ văn 6 kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh lớp 6 rèn luyện kỹ năng giải đề, củng cố kiến thức vững vàng để chuẩn bị cho kỳ thi học kì 2 năm 2023 - 2024 một cách hiệu quả.
Bộ 70 đề đọc hiểu này phù hợp với cả 3 bộ sách: Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho giáo viên trong việc biên soạn đề thi học kì 2 năm 2023 - 2024. Bên cạnh đó, thầy cô và các em có thể tham khảo thêm 22 đề đọc hiểu Ngữ văn 6 khác. Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS:
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 1
Trong tác phẩm Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, nhà văn Tô Hoài đã trích dẫn lời của một nhà văn Pháp:
“Một trăm thân cây bạch dương giống nhau cả trăm, một trăm ánh lửa giống nhau cả trăm. Mới nhìn tưởng thế, nhưng nhìn kĩ thì thân cây bạch dương nào cũng khác nhau, ngọn lửa nào cũng khác nhau. Trong đó ta gặp bao nhiêu người, phải thấy ra mỗi người mỗi khác nhau không một ai giống ai”.
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: Qua lời dẫn trên, nhà văn Tô Hoài muốn nhắn nhủ điều gì về cách viết văn miêu tả?
GỢI Ý:
Câu 1: Phương thức miêu tả
Câu 2: Nhà văn Tô Hoài muốn nhấn mạnh rằng:
- Khi viết văn miêu tả, cần quan sát kỹ lưỡng và tinh tế để phát hiện những nét riêng biệt, độc đáo của đối tượng.
- Văn miêu tả đòi hỏi sự sáng tạo và liên tưởng, tránh lối viết rập khuôn, thiếu cá tính.
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 2
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Khu vườn bình thường của ông đang thức giấc sau ngày ngủ đông. Khu vườn hội tụ nhiều loại hoa lá, với những cái tên quen thuộc: Thiết mộc lan nở ra những chùm hoa mà người ta cho là đại lộc, đại phát, bồng bồng xum xuê lá xanh, vạn niên thanh đặt đâu cũng vươn mình sống như bất diệt, cúc vàng vẫn nở rực rỡ, cây bóng nước rung rinh bao sắc màu lấp lóa, rành rành tìm cách nở bung hương ngào ngạt, rồi sen cạn, xương rồng mọc khắp nơi. Những dây hoa sao đỏ tươi như đốm lửa lửng lơ, vươn mình nồng nhiệt đón nắng. Trên cao là lững thững dây liễu rủ xuống khu vườn như chào đón khách chứ chả hề đìu hiu chút nào. Cũng có cả dừa nước vươn mình lên đón gió lào xào, ôm đàn con tròn lông lốc trên thân ngọn.
(Theo Ánh xuân trong vườn, Góc xanh khoảng trời, Thu Hà, NXB Văn học, 2013, tr. 60-61)
a. Hãy kể tên bốn loài cây được miêu tả trong đoạn trích trên.
b. Xác định phó từ trong câu: Khu vườn bình thường của ông đang thức giấc sau ngày ngủ đông.
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau:
Cũng có cả dừa nước vươn mình lên đón gió lào xào, ôm đàn con tròn lông lốc trên thân ngọn.
d. Em đã làm gì để góp phần bảo vệ cây xanh và môi trường sống?
GỢI Ý:
a | 4 loài cây có trong đoạn văn. + Ba loài cây + Hai loài cây + Một loài cây |
b | phó từ “đang” |
c | + Biện pháp nhân hóa: Cây dừa nước “vươn mình, ôm đàn con” + Tác dụng: Làm cho hình ảnh cây dừa nước trở nên sống động, gần gũi, có đời sống tình cảm như con người… |
d | HS nêu được ít nhất một việc làm đúng đắn, hiệu quả để bảo vệ cây xanh. |
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè trên những mái nhà tỏa khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu bay về theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa.
(Theo Nguyễn Đình Thi)
Câu 1: (1 điểm) Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: (0.5 điểm) Hãy tìm các câu văn sử dụng phép tu từ so sánh trong đoạn văn.
Câu 3: (0.5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu câu gì? Được dùng để làm gì?
- Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa.
- Mùa xuân đã đến.
GỢI Ý:
1 | Nội dung chính của đoạn văn là miêu tả cảnh mùa xuân. |
2 | Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu bay về theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa. |
3 | - Các vườn nhãn, vườn vải/ đang trổ hoa. CN VN Câu trần thuật đơn - Mùa xuân /đã đến. CN VN Câu trần thuật đơn |
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 4
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trời nhiều sao quá. Đêm không trăng, các vì sao càng sáng hơn. Chi chít những sao, như rắc hạt vừng lóng lánh. Trông ra xung quanh, lại thấy mặt đất dưới chân phía có những ao, những đầm hồ li ti từng vũng sao, từng vốc sao. Bóng sao ánh xuống, mặt nước đựng đầy ánh sao rơi.
(Theo Tô Hoài, Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, tr. 120, NXB Giáo dục, 2000)
a. Đoạn trích trên miêu tả cảnh vào thời gian nào? Những đặc điểm nổi bật của cảnh vật là gì?
b. Hãy xác định các thành phần chính của câu: Trời nhiều sao quá.
c. Tìm câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn trên.
d. Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 3 - 5 câu tả về cảnh đẹp quê hương em.
GỢI Ý:
a | - Miêu tả cảnh vào buổi tối/đêm. - Đặc điểm nổi bật: một tối/đêm không trăng, trời rất nhiều sao. |
b | - Các thành phần chính của câu: Trời / nhiều sao quá. CN VN |
c | - Câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Chi chít những sao, như rắc hạt vừng lóng lánh. |
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 5
Một cô gái trẻ chuyển đến ngôi nhà mới. Cô nhận thấy người hàng xóm của mình là một phụ nữ góa chồng, sống trong cảnh nghèo khó cùng hai đứa con nhỏ. Một ngày nọ, khu phố bất ngờ bị mất điện, buộc mọi người phải dùng nến để thắp sáng.
Một lúc sau, có tiếng gõ cửa. Đó là đứa con nhỏ của người hàng xóm. Nó lo lắng hỏi: “Cô ơi, nhà cô có nến không ạ?”
Cô gái trẻ nghĩ thầm: “Nhà họ nghèo đến mức không có cả nến sao? Nếu cho họ lần này, chắc chắn họ sẽ lại sang xin nữa!”. Vì vậy, cô gái đáp lại với giọng gắt gỏng: “Không có!”
Ngay khi cô định đóng cửa, đứa trẻ hàng xóm mỉm cười và nói: “Cháu biết ngay là nhà cô không có mà!”
Nói xong, nó đưa ra hai cây nến và giải thích: “Mẹ cháu và cháu sợ cô sống một mình, không có nến nên bảo cháu mang sang cho cô dùng tạm.”
(Những câu chuyện cuộc sống)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
b. Hãy xác định các thành phần chính trong câu sau: “Một cô gái trẻ chuyển đến nhà mới”
c. Chủ ngữ của câu trên được cấu tạo bởi từ loại hay cụm từ nào?
d. Đoạn trích trên muốn truyền tải thông điệp gì về cách sống và sự chia sẻ trong cuộc sống?
Gợi ý
1 | Phương thức biểu đạt chính: tự sự |
2 | - Chủ ngữ: Một cô gái trẻ - Vị ngữ: chuyển đến nhà mới |
3 | Cấu tạo của chủ ngữ: là một cụm danh từ |
4 | - Không nên nhìn hình thức bên ngoài mà đánh giá người khác - Phải biết giúp đỡ lẫn nhau nhất là những lúc khó khăn, hoạn nạn... |
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 6
…Một cơn mưa bóng mây. Phía chân trời ửng lên màu hồng tía vừa rực rỡ vừa im lìm. Những bông lúa trổ nhánh màu xanh lục vươn cao tỏa những chiếc lá dài sắc nhọn vào trong hoàng hôn tím lịm. Bầy châu chấu bay lên, cánh mỏng nhiều sắc màu va vào nhau tiếng rào rào như mưa sa. Cái áo trắng tôi đang mặc đã đổi sang màu tím sẫm của hoàng hôn.
(Trích Chỉ còn anh và em, Nguyễn Thị Ngọc Tú.)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu in đậm.
Câu 3: Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: “Cái áo trắng tôi đang mặc đã đổi sang màu tím sẫm của hoàng hôn.”
Gợi ý
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
Câu 2:
- Biện pháp tu từ: so sánh (cánh mỏng …như mưa sa)
Câu 3: Cái áo trắng tôi đang mặc // đã đổi sang màu tím sẫm của hoàng hôn.”
CN VN
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 7
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tre lũy làng thay lá... Mùa lá mới òa nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp từ lúc nào không rõ!...”
(Trích “Lũy làng”, Ngô Văn Phú)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? (0.5 điểm)
b. Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa được sử dụng trong đoạn trích? (1.0 điểm)
c. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ đó? (0.75 điểm)
d. Nội dung chính của đoạn trích là gì? (0.75 điểm)
GỢI Ý:
a | Phương thức biểu đạt chính: miêu tả |
b | -BPTT so sánh: nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây quần thể. - BPTT nhân hóa: Thân tre cứng cỏi; những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành... |
c | - Tác dụng:+ Gợi vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của lũy tre làng trong mùa thay lá. + Thấy được tài năng quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương của nhà văn. + Làm cho lời văn thêm sinh động, hấp dẫn. |
d | - Đoạn văn muiêu tả vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của lũy tre nói riêng và sức sống của quê hương nói chung. - Từ đó thấy được tình yêu, sự gắn bó của nhà văn đối với lũy tre làng nói riêng, đối với quê hương nói chung; khơi dậy trong ta thái độ nâng niu, trân trọng vẻ đẹp của cây tre, tình yêu và niềm tự hào về nét đẹp bình dị của quê hương. |
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 8
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo yêu cầu các học sinh lớp 1 vẽ về điều gì khiến các em yêu thích nhất. Cô thầm nghĩ rằng các em sẽ vẽ những gói quà, ly kem, hoặc đồ chơi, truyện tranh. Nhưng cô đã vô cùng ngạc nhiên khi thấy bức tranh của Douglas: một bàn tay.
Đó là bàn tay của ai? Cả lớp bị thu hút bởi hình ảnh đầy ý nghĩa này. Một em đoán: “Đó là bàn tay của bác nông dân.” Em khác phản bác: “Bàn tay thon thả thế này chắc là của bác sĩ phẫu thuật.” Cô giáo đợi lớp yên lặng rồi hỏi tác giả. Douglas ngượng ngùng trả lời: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”
Cô giáo bàng hoàng. Cô nhớ lại những lúc dắt Douglas ra sân chơi bằng chính bàn tay ấy, vì em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không xinh xắn như các bạn, gia cảnh cũng khó khăn. Cô chợt nhận ra, dù cô làm điều tương tự với các em khác, nhưng với Douglas, bàn tay cô là biểu tượng của tình yêu thương sâu sắc.
(Trích Bàn tay yêu thương, NXB Trẻ, 2004)
Câu 1(0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Câu 2(0.5 điểm): Tìm biện pháp tu từ so sánh ở đoạn cuối và cho biết kiểu so sánh gì?
Câu 3(1.0 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản?
Câu 4(1.0 điểm): Bài học rút ra cho bản thân em qua câu chuyện này là gì?
GỢI Ý:
1 | Phương thức biểu đạt chinh được sử dụng trong văn bản: Tự sự. |
2 | - Khuôn mặt không được xinh xắn như những đứa trẻ khác. - So sánh không ngang bằng |
3 | - Nội dung: Câu ca ngơi ý nghĩa lớn lao của tình yêu thương , nó sẽ là nguồn động viên an ủi để những người bất hạnh có động lực vươn lên trong cuộc sống. |
4 | - Bài học: cần có tình yêu thương , đặc biệt là đối với những người bất hạnh. |
Đề đọc hiểu ngoài chương trình Văn 6 - Đề 9
Cho văn bản sau:
Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày.
Một hôm, một ông cụ nói:
- Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ.
Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao.
Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói:
- Đẽo thế này thì cày sao được! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày.
Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. Chợt có người đến bảo:
- Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi.
Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem hết số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn loại cày để cho voi cày. Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. Vốn liếng đi đời nhà ma. Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn!
(Đẽo cày giữa đường, theo Trương Chính Sgk Ngữ văn 6 tập I, nxb GD)
a) Văn bản trên thuộc thể loại truyện gì? (0,5 điểm)
b) Em hiểu thế nào là “cả tin”? (0,5 điểm)
c) Tại sao vốn liếng của anh thợ mộc lại “đi đời nhà ma”? (1,0 điểm)
d) Nếu là anh thợ mộc, em sẽ làm gì khi nghe những lời mách bảo như trong truyện? Bài học em rút ra từ truyện trên là gì? (1,5 điểm)
GỢI Ý:
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu a (0,5 điểm) | - Văn bản thuộc thể loại: Truyện cười | 0,5 |
Câu b (0,5 điểm) | - Giải nghĩa từ “cả tin”: Là tin ngay một cách dễ dãi mà không cần suy xét. | 0,5 |
Câu c (1,0 điểm) | Vốn liếng của anh thợ mộc lại “đi đời nhà ma” là vì: - Anh ta làm việc không có chủ kiến. - Quá cả tin, không suy xét kĩ lưỡng những lời góp ý của người khác. | 0,5 0,5 |
Câu d (1,5 điểm) | * Nếu là anh thợ mộc khi nghe những lời mách bảo như trong truyện thì em có thể: - Yên lặng lắng nghe, cảm ơn họ. - Suy nghĩ, tìm hiểu kĩ hơn những mách bảo đó có đúng và phù hợp vời công việc của mình rồi mới làm theo; nếu chưa phù hợp thì cần chỉnh sửa... * Bài học rút ra từ truyện là: - Khi làm việc phải có chủ kiến. - Cần suy xét kĩ khi nghe ý kiến góp ý của người khác. | 0,5 0,5 0,5 |
....
- Tả con rùa mà em đã từng gặp (Kèm Sơ đồ tư duy) - Dàn ý chi tiết & 7 bài văn mẫu Tả con rùa lớp 4 xuất sắc nhất
- Văn mẫu lớp 6: Tóm tắt truyện cổ tích Thạch Sanh (Dàn ý chi tiết + 20 bài mẫu) - Tuyển tập văn mẫu lớp 6
- Luyện từ và câu: Bài tập vị ngữ - Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Kết nối tri thức (Bài 7)
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 - Sách Kết nối tri thức 6, Tập 2
- Luyện từ và câu: Bài tập về tính từ - Tiếng Việt lớp 4 sách Chân trời sáng tạo, Tập 1, Bài 5