Bài văn kể về sự kiện lịch sử gắn liền với Hai Bà Trưng - Dàn ý chi tiết và 7 bài mẫu hay nhất dành cho học sinh lớp 7
Hai Bà Trưng - hai vị nữ anh hùng kiệt xuất đầu tiên trong lịch sử dân tộc. Tài liệu Bài văn mẫu lớp 7: Kể lại sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng sẽ được EduTOPS chia sẻ chi tiết, giúp học sinh nắm vững cách viết bài văn kể chuyện lịch sử.

Nội dung chi tiết bao gồm dàn ý và 7 bài văn mẫu lớp 7. Hãy khám phá ngay để hoàn thiện bài viết của mình một cách xuất sắc và hiệu quả nhất.
Dàn ý chi tiết kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng
(1). Mở bài
Giới thiệu khái quát về Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị, hai vị nữ anh hùng dân tộc.
(2). Thân bài
- Kể lại diễn biến sự việc theo trình tự thời gian hoặc không gian, kết hợp miêu tả chi tiết để làm nổi bật câu chuyện.
- Làm rõ mối liên hệ giữa sự việc và nhân vật lịch sử, kết hợp kể chuyện với phân tích ý nghĩa.
- Nhấn mạnh ý nghĩa của sự việc, làm nổi bật những phẩm chất cao quý của Hai Bà Trưng như lòng yêu nước, tinh thần bất khuất.
(3). Kết bài
Khẳng định giá trị lịch sử và ý nghĩa nhân văn của sự việc, đồng thời bày tỏ cảm nhận cá nhân về Hai Bà Trưng - những biểu tượng anh hùng của dân tộc.
Kể ngắn gọn về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng
Đất nước Việt Nam trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh anh dũng của dân tộc. Trong số những vị anh hùng lãnh đạo nhân dân chống giặc ngoại xâm, tôi đặc biệt ngưỡng mộ Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị. Họ là những người phụ nữ đầu tiên trong lịch sử dám đứng lên khởi nghĩa, đánh đuổi quân xâm lược nhà Hán. Hai Bà là con gái của Lạc tướng, thuộc dòng dõi vua Hùng. Chồng bà Trưng Trắc, Thi Sách, cũng là con trai Lạc tướng huyện Chu Diên. Hai gia đình cùng chung chí hướng, liên kết với các thủ lĩnh khắp nơi để chuẩn bị khởi nghĩa. Tuy nhiên, Thi Sách bị quân Hán sát hại. Nỗi đau mất chồng cùng lòng căm thù giặc đã thôi thúc bà Trưng Trắc cùng em gái là Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa. Hào kiệt bốn phương đã hưởng ứng, tạo nên một đội quân hùng mạnh. Trước giờ xuất quân, Hai Bà đã đọc lời thề sục sôi:
“Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin nối lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”
Cuộc khởi nghĩa diễn ra ác liệt, nhưng với tinh thần quả cảm và sự đoàn kết của nghĩa quân, quân Hán đại bại. Tô Định, tên thái thú nhà Hán, phải bỏ chạy về nước. Chiến thắng của Hai Bà Trưng không chỉ giải phóng đất nước mà còn trở thành biểu tượng bất diệt của lòng yêu nước và ý chí kiên cường. Hai Bà Trưng mãi mãi là tấm gương sáng ngời cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 1
Việt Nam, một đất nước với truyền thống yêu nước hào hùng, luôn sản sinh ra những anh hùng dân tộc trong mỗi thời kỳ lịch sử. Mỗi khi giặc ngoại xâm đến, dù ở thời đại nào, cũng có những người con kiệt xuất đứng lên lãnh đạo nhân dân chống lại kẻ thù. Trong số đó, Hai Bà Trưng là những tấm gương sáng ngời, để lại dấu ấn không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc.
Theo ghi chép trong Đại Việt sử lược, Hai Bà Trưng là hai chị em sinh đôi, người chị tên Trưng Trắc, người em tên Trưng Nhị. Cha mất sớm, hai bà được mẹ là bà Man Thiện - cháu ngoại của vua Hùng - nuôi dưỡng và dạy dỗ. Từ nhỏ, hai bà đã thể hiện tài năng văn võ song toàn, lòng nhân ái với dân chúng và ý chí quật cường trước mọi thử thách.
Trưng Trắc kết hôn với Thi Sách, con trai của Lạc tướng huyện Chu Diên (nay thuộc Hà Nội). Gia đình Thi Sách vốn là một gia đình yêu nước, có thế lực lớn ở vùng đất này. Hai gia đình Lạc tướng đã cùng nhau bí mật liên kết với các thủ lĩnh khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa. Tuy nhiên, Thi Sách bị quân Hán sát hại. Nỗi đau mất chồng cùng lòng căm thù giặc đã thôi thúc Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm 40 tại Hát Môn (Hà Nội). Hào kiệt bốn phương đã hưởng ứng, tạo nên một đội quân hùng mạnh. Nghĩa quân nhanh chóng đánh bại quân Hán, làm chủ Mê Linh, tiến về Cổ Loa và Luy Lâu. Thái thú Tô Định phải bỏ chạy về Nam Hải, quân Hán ở các quận khác cũng tan rã. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vang dội.
Hai Bà Trưng là những nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử dân tộc, để lại tấm gương sáng về lòng dũng cảm, ý chí kiên cường và tình yêu nước nồng nàn. Những phẩm chất cao quý của Hai Bà mãi mãi là nguồn cảm hứng cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 2
Việt Nam, một đất nước với bề dày lịch sử hào hùng, đã sản sinh ra nhiều vị anh hùng dân tộc. Trong số đó, Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị - là những nữ anh hùng đầu tiên, để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng dân tộc.
Hai Bà Trưng là hai chị em ruột, con gái của Lạc tướng huyện Mê Linh. Trưng Trắc kết hôn với Thi Sách, con trai Lạc tướng huyện Chu Diên (nay thuộc Hà Nội). Gia đình Thi Sách vốn là một gia đình yêu nước, có thế lực lớn ở vùng đất này. Hai gia đình Lạc tướng đã cùng nhau mưu đồ việc lớn, liên kết với các thủ lĩnh khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.
Đầu thế kỷ I, nhà Hán xâm lược nước ta, gây ra bao cảnh bạo ngược khiến nhân dân lầm than. Trong bối cảnh đó, ở huyện Mê Linh xuất hiện hai người con gái tài giỏi, giàu lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc - Trưng Trắc và Trưng Nhị. Trưng Trắc cùng chồng là Thi Sách đã bí mật liên kết với các thủ lĩnh khác để chuẩn bị khởi nghĩa. Tuy nhiên, Thi Sách bị Tô Định sát hại, nỗi đau mất chồng càng thôi thúc lòng căm thù giặc của hai bà.
Nợ nước thù nhà, Trưng Trắc và Trưng Nhị đã phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm 40 tại cửa sông Hát (Hát Môn, Hà Tây). Trước giờ xuất quân, hai bà đã đọc lời thề sục sôi, khẳng định ý chí quyết tâm của mình:
“Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin nối lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”
Cuộc khởi nghĩa được nhân dân khắp nơi hưởng ứng, hào kiệt bốn phương kéo về gia nhập nghĩa quân. Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. Thái thú Tô Định phải bỏ thành chạy trốn về Nam Hải (Quảng Đông - Trung Quốc). Quân Hán ở các quận huyện khác cũng tan rã. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vang dội, giải phóng đất nước.
Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị - đã trở thành biểu tượng bất diệt của lòng yêu nước và ý chí kiên cường. Tôi vô cùng ngưỡng mộ và tự hào về hai vị nữ anh hùng dân tộc, những tấm gương sáng ngời cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 3
Dân tộc Việt Nam với truyền thống yêu nước hào hùng, luôn sản sinh ra những anh hùng kiệt xuất trong mỗi thời kỳ lịch sử. Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị - được xem là những nữ anh hùng đầu tiên, để lại dấu ấn không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc.
Hai Bà Trưng gồm Trưng Trắc và Trưng Nhị, là hai chị em ruột, con gái của Lạc tướng huyện Mê Linh. Trưng Trắc kết hôn với Thi Sách, con trai Lạc tướng huyện Chu Diên (nay thuộc Hà Nội). Gia đình Thi Sách vốn là một gia đình yêu nước, có thế lực lớn ở vùng đất này. Hai gia đình Lạc tướng đã cùng nhau mưu đồ việc lớn, liên kết với các thủ lĩnh khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.
Quân Đông Hán từ phương Bắc xâm lược nước ta, gây ra bao cảnh bạo ngược khiến nhân dân lầm than. Thi Sách, chồng của Trưng Trắc, đã tham gia chống lại quân giặc nhưng bị Thái thú Tô Định sát hại. Nỗi đau mất chồng cùng lòng căm thù giặc đã thôi thúc Trưng Trắc và Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm 40 tại Hát Môn (nay là xã Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Nội).
Cuộc khởi nghĩa bùng nổ, hào kiệt và nhân dân khắp nơi đều hưởng ứng. Nghĩa quân nhanh chóng đánh bại quân Hán, làm chủ Mê Linh, tiến về Cổ Loa và Lụy Châu. Thái thú Tô Định phải bỏ thành chạy trốn về Nam Hải. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vang dội. Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua, lấy hiệu là Trưng Vương, đóng đô ở Mê Linh.
Được tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa, vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quân miền Nam Trung Quốc chuẩn bị xe, làm đường và tích trữ lương thực để đàn áp. Đến tháng 4 năm 42, Mã Viện - một viên tướng giàu kinh nghiệm - được cử chỉ huy hai vạn quân tinh nhuệ tấn công Hợp Phố. Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện chia quân làm hai đạo thủy bộ tiến vào Giao Chỉ. Hai Bà Trưng đã nghênh chiến ở Lãng Bạc. Cuộc chiến diễn ra ác liệt, nhưng do thế giặc mạnh, quân ta phải lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện tiếp tục truy đuổi, quân ta rút về Cấm Khê (Ba Vì, Hà Nội). Tại đây, quân ta cố thủ, bảo vệ xóm làng. Cuối tháng 3 năm 43, Hai Bà Trưng hy sinh. Khởi nghĩa tiếp tục đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện rút quân về nước.
Hai Bà Trưng mãi mãi là biểu tượng của lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước bất diệt. Tôi vô cùng ngưỡng mộ và kính trọng hai vị nữ anh hùng dân tộc, những tấm gương sáng ngời cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 4
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm chịu sự đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc. Trong suốt chiều dài lịch sử ấy, nhiều vị anh hùng đã đứng lên lãnh đạo nhân dân chống lại kẻ thù, và Hai Bà Trưng là những tấm gương sáng ngời đầu tiên.
Đầu thế kỷ I, nhà Hán xâm lược nước ta, đặt ách đô hộ lên đất Giao Chỉ. Thái thú Tô Định nổi tiếng tham lam, tàn bạo, khiến nhân dân lầm than. Trong bối cảnh đó, ở huyện Mê Linh xuất hiện hai người con gái tài giỏi - Trưng Trắc và Trưng Nhị. Hai bà lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, nên sớm nuôi dưỡng lòng căm thù giặc sâu sắc. Trưng Trắc cùng chồng là Thi Sách đã bí mật liên kết với các thủ lĩnh khác để chuẩn bị khởi nghĩa. Tuy nhiên, Thi Sách bị Tô Định sát hại, nỗi đau mất chồng càng thôi thúc lòng căm thù giặc của hai bà.
Nợ nước thù nhà, Trưng Trắc và Trưng Nhị đã phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm 40 tại cửa sông Hát (Hát Môn, Hà Tây). Cuộc khởi nghĩa được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng. Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu. Tô Định phải bỏ thành chạy trốn về Nam Hải (Quảng Đông - Trung Quốc). Quân Hán ở các quận huyện khác cũng tan rã. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vang dội, giải phóng đất nước.
Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng không chỉ giành lại nền độc lập cho đất nước mà còn trở thành biểu tượng bất diệt của lòng yêu nước và ý chí kiên cường. Hai Bà Trưng mãi mãi là những vị anh hùng dân tộc, để lại tấm gương sáng ngời cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 5
Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị - được xem là những nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam, để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người dân đất Việt.
Đầu thế kỷ I, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Hán. Thái thú Tô Định nổi tiếng tham lam, tàn bạo, khiến nhân dân lầm than. Trong bối cảnh đó, hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, sớm nuôi dưỡng lòng căm thù giặc sâu sắc. Trưng Trắc cùng chồng là Thi Sách đã bí mật liên kết với các thủ lĩnh khác để chuẩn bị khởi nghĩa. Tuy nhiên, Thi Sách bị Tô Định sát hại, nỗi đau mất chồng càng thôi thúc lòng căm thù giặc của hai bà. Hai Bà Trưng quyết tâm khởi nghĩa để đền nợ nước, trả thù nhà.
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra qua hai giai đoạn. Giai đoạn đầu vào năm 40, cuộc khởi nghĩa được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng. Nghĩa quân nhanh chóng đánh bại quân Hán, làm chủ Mê Linh, tiến về Cổ Loa và Luy Lâu. Thái thú Tô Định phải bỏ thành chạy trốn về Nam Hải (Quảng Đông, Trung Quốc). Quân Hán ở các quận huyện khác cũng tan rã. Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi vang dội, giải phóng đất nước.
Năm 42, nhà Hán quay lại xâm lược, cử Mã Viện chỉ huy hai vạn quân tinh nhuệ cùng hai nghìn xe thuyền và nhiều dân phu. Chúng tấn công Hợp Phố, nhân dân nơi đây anh dũng chống trả nhưng không thành. Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện chia quân thành hai đạo thủy bộ tiến vào Lục Đầu và hội quân tại Lãng Bạc. Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về nghênh chiến với địch tại Lãng Bạc. Quân ta giữ vững Cổ Loa và Mê Linh, nhưng Mã Viện tiếp tục truy đuổi, buộc quân ta phải rút về Cẩm Khê. Tháng 3 năm 43, Hai Bà Trưng hy sinh tại Cẩm Khê. Cuộc kháng chiến kéo dài đến tháng 11 năm 43 mới kết thúc. Dù thất bại, cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng vẫn có ý nghĩa to lớn, khơi dậy tinh thần yêu nước của dân tộc.
Có thể khẳng định, Hai Bà Trưng là biểu tượng bất diệt của lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước, để lại tấm gương sáng ngời cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 6
Đất nước Việt Nam đã trải qua một nghìn năm Bắc thuộc, chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh anh dũng của dân tộc. Trong số những vị anh hùng lãnh đạo nhân dân chống giặc ngoại xâm, Hai Bà Trưng là những tấm gương sáng ngời đầu tiên.
Hai Bà Trưng gồm hai chị em ruột là Trưng Trắc và Trưng Nhị. Hai bà đã ghi danh vào trang sử hào hùng với cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đông Hán (40 - 43). Chồng của Trưng Trắc là Thi Sách bị thái thú Tô Định sát hại một cách dã man. Nỗi đau mất chồng cùng lòng căm thù giặc đã thôi thúc Trưng Trắc cùng em gái là Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa. Trước giờ xuất quân, hai bà đã đọc lời thề sục sôi:
“Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin nối lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”
Trong cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, nhiều nữ tướng đã tham gia và lập nên những chiến công vang dội, khiến quân giặc khiếp sợ. Thái thú Tô Định phải bỏ chạy về nước. Sau khi làm chủ đất Mê Linh, Trưng Trắc lên ngôi vua, lấy hiệu là Trưng Vương, hoàn thành sứ mệnh nối nghiệp họ Hùng. Năm 43, quân giặc trở lại xâm lược, Hai Bà Trưng kiên cường chống trả, nhưng do thế giặc quá mạnh, nghĩa quân phải rút lui.
Hai Bà Trưng là những vị tướng tài năng của dân tộc. Dù là phụ nữ, hai bà đã thể hiện lòng dũng cảm, tài năng lãnh đạo và ý chí quyết tâm sắt đá, đứng lên lãnh đạo nhân dân chống lại kẻ thù xâm lược.
Có thể khẳng định, Hai Bà Trưng là những nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử dân tộc, để lại tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và ý chí kiên cường, là nguồn cảm hứng cho thế hệ sau noi theo.
Kể về sự kiện lịch sử liên quan đến Hai Bà Trưng - Bài mẫu 7
Đất nước Việt Nam tự hào với nhiều vị anh hùng dân tộc, trong đó Hai Bà Trưng - Trưng Trắc và Trưng Nhị - được xem là những nữ anh hùng đầu tiên, để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử.
Hai Bà Trưng là hai chị em ruột, con gái của Lạc tướng huyện Mê Linh. Trưng Trắc nổi tiếng là người phụ nữ đảm đang, dũng cảm và mưu trí. Bà kết hôn với Thi Sách, con trai Lạc tướng huyện Chu Diên (nay thuộc Hà Nội). Gia đình Thi Sách vốn là một gia đình yêu nước, có thế lực lớn ở vùng đất này.
Khi quân Đông Hán từ phương Bắc xâm lược nước ta, chúng gây ra nhiều tội ác tàn bạo. Thi Sách, chồng của Trưng Trắc, đã tham gia chống lại quân giặc nhưng bị Thái thú Tô Định sát hại. Nỗi đau mất chồng cùng lòng căm thù giặc đã thôi thúc Trưng Trắc và Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm 40 tại Hát Môn (nay là xã Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Nội).
Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bùng nổ, thu hút hào kiệt khắp nơi gia nhập. Nghĩa quân nhanh chóng đánh bại quân Hán, làm chủ Mê Linh, tiến về Cổ Loa và Luy Lâu. Thái thú Tô Định phải bỏ thành chạy trốn về Nam Hải. Quân giặc ở các quận huyện khác cũng tan rã. Cuộc khởi nghĩa năm 40 của Hai Bà Trưng giành thắng lợi vang dội, giải phóng đất nước.
Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, đất nước giành lại độc lập. Tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường của Hai Bà Trưng đã trở thành biểu tượng bất diệt, là tấm gương sáng ngời cho mỗi người dân Việt Nam noi theo.
- Văn mẫu lớp 6: Cảm nhận sâu sắc về nhân vật Hoàng tử bé và Cáo (12 bài mẫu chọn lọc) - Những bài văn mẫu lớp 6 đặc sắc
- Bài văn mẫu lớp 8: Cảm nhận và phân tích sâu sắc bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của nhà thơ Phan Bội Châu
- Luyện từ và câu: Dấu ngoặc kép - Hướng dẫn chi tiết trong sách Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 2, Bài 1
- Cảm Nhận Sâu Sắc Về Bài Thơ 'Muốn Làm Thằng Cuội' Của Tản Đà Bài thơ 'Muốn Làm Thằng Cuội' của Tản Đà là một trong những tác phẩm xuất sắc, thể hiện rõ nét phong cách thơ độc đáo của tác giả. Bài thơ không chỉ mang đến những cảm xúc chân thật mà còn khắc họa rõ nét khát vọng tự do và sự thoát ly khỏi thực tại của con người. Khát vọng tự do: Tản Đà đã sử dụng hình ảnh 'thằng Cuội' để thể hiện ước mơ thoát khỏi những ràng buộc của cuộc sống thường nhật. Giá trị nghệ thuật: Bài thơ được viết với ngôn từ giản dị nhưng giàu hình ảnh, tạo nên sức hút đặc biệt. Ý nghĩa nhân văn: Tác phẩm không chỉ là tiếng lòng của tác giả mà còn là tiếng nói chung của nhiều người trong xã hội. Qua bài thơ, Tản Đà đã để lại cho độc giả những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống và khát vọng của con người.
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86 - Ngữ văn lớp 8 sách Chân trời sáng tạo tập 1