500 Câu Hỏi Trắc Nghiệm và Tự Luận Ngữ Văn 6 - Tài Liệu Ôn Tập Toàn Diện Cho Học Sinh Lớp 6
Với mong muốn hỗ trợ học sinh củng cố kiến thức Ngữ văn lớp 6 một cách hiệu quả, EduTOPS trân trọng giới thiệu đến quý thầy cô và các em Bộ câu hỏi trắc nghiệm và tự luận Ngữ văn lớp 6.
Bộ tài liệu này gồm 500 câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, được phân loại theo từng bài học trong chương trình Ngữ văn lớp 6. Nhờ đó, học sinh có thể hệ thống hóa kiến thức theo từng chủ đề một cách khoa học và dễ dàng. Mời quý thầy cô và các em cùng khám phá bộ câu hỏi này để nâng cao hiệu quả học tập.
500 Câu Hỏi Trắc Nghiệm và Tự Luận Ngữ Văn 6 - Tài Liệu Ôn Tập Toàn Diện
Phần 1. LÍ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
I. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
Khác với trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan mang lại nhiều ưu điểm vượt trội. Điểm nổi bật nhất là khả năng bao quát toàn bộ chương trình học, mở rộng phạm vi kiểm tra, giúp học sinh tránh được tình trạng học tủ. Đồng thời, việc chấm bài không bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của giáo viên và tiết kiệm thời gian đáng kể. Những ưu điểm này đã giúp phương pháp trắc nghiệm khách quan ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các kỳ thi và kiểm tra.
Một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn khác nhau, trong đó thí sinh cần chọn ra một câu trả lời đúng hoặc tốt nhất từ các phương án được đưa ra.
Trong phương pháp trắc nghiệm khách quan, người ra đề thường sử dụng một số dạng câu hỏi phổ biến như sau:
1. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Đây là dạng câu hỏi phổ biến nhất trong các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Thí sinh cần chọn một phương án đúng từ 3 đến 5 phương án được đưa ra. Phương án đúng được gọi là đáp án, các phương án còn lại được gọi là mồi nhử.
Cấu trúc của câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm hai phần chính: phần gốc và phần lựa chọn. Khi làm bài, thí sinh cần đọc kỹ yêu cầu ở phần gốc và đánh dấu vào phần lựa chọn phù hợp. Thông thường, đề bài sẽ yêu cầu thí sinh “khoanh tròn” hoặc “đánh dấu chéo” vào câu trả lời đúng.
Dưới đây là một ví dụ minh họa về câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
Câu 1. Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất trong các câu dưới đây:
Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Minh Huệ.
Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Quang Dũng.
Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Tố Hữu.
Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Bằng Việt.
Trong trường hợp này, thí sinh chỉ cần khoanh tròn vào chữ “A” trước câu đầu tiên.
Câu 2. Đánh dấu chéo (X) vào câu trả lời đúng nhất trong các câu sau.
[ ] A. Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Minh Huệ.
[ ] B. Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Tố Hữu.
[ ] C. Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Quang Dũng.
[ ] D. Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là của tác giả Bằng Việt.
Trong trường hợp này, thí sinh cần đánh dấu X vào ô vuông ngay trước câu trả lời thứ nhất.
2. Câu hỏi trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi
Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi là một dạng câu hỏi đặc biệt, được phát triển từ hình thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Học sinh cần chọn trong cùng một tập hợp các phương án lựa chọn phù hợp nhất với mỗi câu hỏi đã được đưa ra.
Một câu hỏi trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi gồm ba phần chính: phần chỉ dẫn, phần gốc và phần lựa chọn. Phần gốc thường nằm ở bên trái trang giấy, trong khi phần lựa chọn nằm ở bên phải. Nhiệm vụ của học sinh là nối các câu ở phần gốc với các phương án phù hợp ở phần lựa chọn theo yêu cầu của phần chỉ dẫn.
Ví dụ về câu hỏi trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi:
Hãy nối các dữ kiện ở cột A (tên tác giả) tương ứng với phần B (tên tác phẩm) trong bảng dưới đây.
Tác giả | Tác phẩm |
Võ Quảng | Cô Tô |
Nguyễn Tuân | Quê nội |
Tố Hữu | Đêm nay Bác không ngủ |
Minh Huệ | Lượm |
Trong trường hợp này, thí sinh cần dùng thước để nối các dữ kiện lại với nhau sao cho tên tác giả tương ứng với tác phẩm. Ví dụ, nối tác giả Nguyễn Tuân với tác phẩm Cô Tô, tác giả Tố Hữu với tác phẩm Lượm.
Cũng có trường hợp, trong một dãy các phương án lựa chọn chỉ có một phương án đúng với yêu cầu của đề bài. Đối với loại đề này, thí sinh chỉ cần lựa chọn một phương án sao cho đúng với yêu cầu của đề bài.
Ví dụ: Đánh số vào ô vuông của câu trả lời đúng nhất ứng với câu có chữ cái viết hoa.
A. Đất rừng phương Nam [ ] 1. Lí Lan
B. Lao xao [ ] 2. Tô Hoài
C. Cô Tô [ ] 3. Đoàn Giỏi
D. Vượt thác [ ] 4. Hồ Chí Minh
Trong trường hợp này, thí sinh cần viết số “3” vào ô vuông sau từ “Đất rừng phương Nam”. Các trường hợp khác không đúng nên được bỏ trống.
3. Câu hỏi đúng - sai
Đây là dạng câu hỏi chỉ có hai phương án trả lời, thường ít được sử dụng do khả năng phân loại học sinh kém và tỷ lệ may rủi cao. Tương tự như câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi đúng - sai yêu cầu thí sinh khoanh tròn hoặc đánh dấu chéo vào phương án đúng.
Ví dụ: Chọn câu trả lời đúng trong câu dưới đây:
Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” là của tác giả Minh Huệ.
A. Đúng
B. Sai
Trường hợp này, thí sinh chỉ cần khoanh tròn vào chữ “A”.
Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” là của tác giả Minh Huệ.
[ ] Đúng
[ ] Sai
Trường hợp này, thí sinh đánh dấu chéo (X) vào ô vuông trước chữ “Đúng”.
4. Câu hỏi điền khuyết (điền thế)
Đây là dạng câu hỏi có một số chỗ trống, yêu cầu thí sinh điền từ hoặc cụm từ thích hợp để hoàn thiện câu. Đôi khi, đề bài cũng yêu cầu liệt kê các sự kiện trong một tác phẩm văn học cụ thể.
Ví dụ 1: Truyện “Quê nội” là của tác giả………..
Trong trường hợp này, thí sinh cần điền tên tác giả Võ Quảng vào chỗ trống.
Ví dụ 2: Điền vào chỗ trống tên của 02 nhân vật xuất hiện trong tác phẩm Quê nội của nhà văn Võ Quảng.
1 ….
2 ….
Trong trường hợp này, thí sinh cần điền tên hai nhân vật là Cục và Cù Lao.
II. Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Phương pháp trắc nghiệm khách quan thường phức tạp hơn so với phương pháp tự luận. Do đó, cả giáo viên và học sinh cần chuẩn bị kỹ lưỡng và có thái độ nghiêm túc khi thực hiện.
1. Đối với giáo viên
Bước đầu tiên là chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước khi kiểm tra. Giáo viên cần thông báo trước lịch thi và nội dung thi để học sinh có thời gian ôn tập. Điều này giúp học sinh chủ động hơn trong việc học và chuẩn bị.
Bước tiếp theo là việc soạn và trình bày đề thi. Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng và kết quả của bài kiểm tra. Đề thi cần đảm bảo tính khoa học, bao quát và tập trung vào nội dung trọng tâm của chương trình. Ngôn ngữ trong đề phải rõ ràng, chính xác để học sinh dễ hiểu.
Đề thi có thể được trình bày trên giấy, máy tính hoặc viết trên bảng. Với đặc thù môn Văn, đề trắc nghiệm thường dài, nên việc trình bày trên giấy và phôtô cho mỗi học sinh một đề là phương án tối ưu.
Để tránh tình trạng học sinh nhắc bài, giáo viên cần chuẩn bị từ 03 đến 04 bộ đề khác nhau. Các bộ đề có thể giống nhau về nội dung nhưng cần đảo vị trí câu hỏi hoặc phương án trả lời.
Khi tiến hành kiểm tra, giáo viên cần bố trí phòng thi một cách hợp lý, tránh để hai thí sinh có cùng bộ đề ngồi gần nhau. Trước khi bắt đầu, giáo viên cần giải thích rõ ràng yêu cầu của đề bài, cách thức làm bài và thời gian quy định.
2. Đối với thí sinh
Thí sinh cần chú ý lắng nghe giáo viên đọc đề và hướng dẫn cách làm bài trắc nghiệm khách quan một cách cẩn thận.
Thí sinh cần nắm rõ cách phân bố điểm trong bài trắc nghiệm: câu nào có điểm cao hơn, câu nào ít điểm hơn, hoặc tất cả các câu có điểm số như nhau để phân chia thời gian làm bài hợp lý.
Bài làm cần được trình bày rõ ràng, sạch sẽ và tuân thủ đúng quy định của đề thi.
Nếu bài trắc nghiệm yêu cầu trả lời trên bảng trả lời riêng, thí sinh cần kiểm tra kỹ số thứ tự của câu hỏi trên đề thi để đảm bảo khớp với số thứ tự trên bảng trả lời.
Hiện nay, hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn được sử dụng phổ biến trong các trường PTCS. Vì vậy, trong tài liệu này, chúng tôi tập trung biên soạn nhiều câu hỏi trắc nghiệm dạng này để giúp bạn đọc tham khảo và áp dụng hiệu quả vào quá trình học tập.
Phần 2. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Bài 1. CON RỒNG CHÁU TIÊN
I. TRẮC NGHIỆM
Đọc kỹ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, nay thuộc Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai của thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần có hình dáng rồng, thường sống dưới nước, thỉnh thoảng lên cạn, sở hữu sức mạnh vô địch và nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những yêu quái từ lâu gây hại cho dân lành. Thần còn dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách sinh hoạt. Sau khi hoàn thành công việc, thần thường trở về thủy cung với mẹ, chỉ hiện lên khi cần thiết.
Lúc bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, nhan sắc tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng quyết định tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, yêu nhau rồi kết thành vợ chồng, cùng chung sống trên cạn tại cung điện Long Trang.
Ít lâu sau, Âu Cơ mang thai. Đến kỳ sinh, điều kỳ lạ xảy ra, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, xinh đẹp lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn nhanh như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
[...] Âu Cơ và trăm người con nghe theo lời dặn, rồi chia tay nhau lên đường.
Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ; con trai vua gọi là lang, con gái vua gọi là mị nương; khi cha chết thì ngôi vua được truyền cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối đều lấy hiệu là Hùng Vương, không hề thay đổi.
Cũng từ sự tích này mà về sau, người Việt Nam - con cháu Hùng Vương - khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường tự xưng là con Rồng cháu Tiên.
1. Truyện Con Rồng cháu Tiên thuộc thể loại nào?
A. Thần thoại
B. Truyền thuyết
C. Cổ tích
D. Truyện ngắn
2. Truyện Con Rồng cháu Tiên ra đời trong giai đoạn nào của lịch sử nước ta?
A. Thời đại Hùng Vương.
B. Thời An Dương Vương xây thành cổ Loa.
C. Thời kì Bắc thuộc.
D. Thời đại phong kiến.
3. Câu nào dưới đây không nói về thể loại truyền thuyết?
A. Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử.
B. Là những câu chuyện chứa đựng nhiều yếu tố tưởng tượng kì ảo.
C. Truyện thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
D. Là những câu chuyện kể về các hoạt động hằng ngày của người dân thời nguyên thủy.
4. Hai nhân vật chính được đề cập đến trong truyện Con Rồng cháu Tiên là gì?
A. Thần Nông và Thần Long Nữ.
B. Vua Hùng và Lạc Long Quân.
C. Lạc Long Quân và Âu Cơ.
D. Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
5. Theo truyện Con Rồng cháu Tiên, nàng Âu Cơ thuộc giống nào và sinh sống ở đâu?
A. Giống rồng - Sinh sống ở dưới nước.
B. Là người con của một vị vua - Sống ở miền núi cao.
C. Giống tiên, thuộc dòng họ Thần Nông - sống ở vùng núi cao phương Bắc.
D. Vừa là giống rồng, vừa là giống tiên - Sinh sống ở trên cạn.
6. Lạc Long Quân là:
A. Con trai thần Long Nữ, thuộc giống rồng, sinh sống ở dưới nước.
B. Người có sức khỏe vô địch và có nhiều phép lạ.
C. Người thường xuyên giúp đỡ nhân dân diệt trừ yêu quái; dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
D. Cả A, B và C đều đúng.
7. Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau?
A. Lạc Long Quân và Âu Cơ không còn yêu thương nhau.
B. Lạc Long Quân và Âu Cơ có tập tính và tập quán sinh hoạt hoàn toàn khác nhau, nên khó hòa hợp lâu dài.
C. Vì Lạc Long Quân phải về quê để nối ngôi vua cha.
D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau.
8. Chi tiết nào sau đây trong truyện Con Rồng cháu Tiên không mang tính tưởng tượng, kì ảo?
A. Vua Hùng lên ngôi, đóng đô ở Phong Châu (Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang.
B. Lạc Long Quân là con thần, tinh thông nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái.
C. Âu Cơ kết duyên cùng Lạc Long Quân, sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm con.
D. Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, năm mươi con theo Lạc Long xuống biển, năm mươi con theo Âu Cơ lên núi.
9. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ra đời nhằm mục đích gì?
A. Kể về những câu chuyện thần kì, có thật và được truyền từ đời này qua đời khác.
B. Giải thích nguồn gốc cộng đồng người Việt Nam, nguồn gốc các dân tộc trên lãnh thổ nước ta.
C. Dựng lại bức tranh lịch sử nước ta trong buổi đầu dựng nước.
D. Nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
10. Chi tiết Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau thể hiện điều gì?
A. Ước nguyện đoàn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau của các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
B. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
C. Truyền thống chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
D. Giải thích tại sao nhân dân Việt Nam hiện nay vừa sống trên núi, vừa sống ở vùng đồng bằng.
II. TỰ LUẬN
Trình bày vai trò của các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện Con Rồng cháu Tiên.
Gợi ý trả lời:
Chi tiết tưởng tượng kì ảo là những chi tiết không có thật, mang tính chất hoang đường, kì lạ. Những chi tiết này thường xuất hiện trong các truyền thuyết, truyện cổ tích, thần thoại... Trong truyền thuyết, nhân dân sáng tạo ra những chi tiết tưởng tượng kì ảo để dựng lên những câu chuyện thần kì, nhằm giải thích những sự việc, sự kiện chưa thể giải thích theo cách thông thường, hoặc để thần thánh hóa các nhân vật mà họ ngưỡng mộ, tôn sùng.
Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, những chi tiết tưởng tượng kì ảo đóng vai trò làm tăng tính chất kì lạ và đẹp đẽ của nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ. Việc tưởng tượng ra Âu Cơ sinh bọc trăm trứng là một cách lí giải đẹp đẽ và cao quý về nguồn gốc của dân tộc Việt. Qua việc thần kì hóa nguồn gốc dân tộc, người xưa muốn nhắn nhủ thế hệ sau phải biết tự hào và tôn kính tổ tiên. Các chi tiết tưởng tượng kì ảo còn giúp câu chuyện thêm phần hấp dẫn, lôi cuốn người đọc và người nghe.
Những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện Con Rồng cháu Tiên phản ánh trình độ nhận thức lịch sử sơ khai của người Việt cổ, đồng thời thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú của họ.
Truyện Con Rồng cháu Tiên tuy có nhiều chi tiết xuất phát từ trí tưởng tượng của người dân nhưng đã giải thích khá rõ và tô đậm vẻ đẹp của dân tộc Việt. Nội dung truyện thể hiện lòng tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, và ý nguyện thống nhất đất nước của người Việt xưa. Con cháu người Việt dù sống ở đâu trên đất nước đều là con cháu của vua Hùng, có chung một dòng dõi là con Rồng cháu Tiên. Hai tiếng đồng bào thân thương cũng xuất phát từ câu chuyện này, nhắc nhở rằng những ai cùng chung nguồn gốc Lạc Việt, cùng mang tiếng đồng bào, đều phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
Bài 2. BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
I. TRẮC NGHIỆM
Đọc kỹ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.
Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng nhà vua có đến hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng. Giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng dân có ấm no, ngai vàng mới vững. Nhà vua bèn gọi các con lại và nói:
Tổ tiên ta từ khi dựng nước, đã truyền được sáu đời. Giặc Ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ân Tiên vương ta đều đánh đuổi được, thiên hạ được hưởng thái bình. Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám.
[...] Một đêm, chàng nằm mộng thấy thần đến bảo:
Trong trời đất, không gì quý bằng lúa gạo, chỉ có hạt gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.
[...] Vua họp mọi người lại nói:
Bánh hình tròn là tượng Trời, ta đặt tên bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên vương chứng giám.
Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy. Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết.
1. Trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy, người con được vua cha truyền ngôi phải có điều kiện gì?
A. Nhất định phải là con trưởng.
B. Có sức khỏe phi thường.
C. Không nhất thiết phải là con trưởng nhưng phải là người làm vừa ý Hùng Vương, đồng thời có cùng chí hướng với vua cha.
D. Phải có văn võ song toàn, giàu có và tặng cho vua cha nhiều món quà có ý nghĩa nhất.
2. Trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy, vua Hùng có nhắc đến quân giặc nhiều lần xâm lấn nước ta nhưng bị nhân dân ta đánh bại. Đó là giặc nào?
A. Giặc Ân phương Bắc.
B. Giặc Trần
C. Giặc Ngô.
D. Giặc Minh.
3. Vua Hùng trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy có bao nhiêu người con trai?
A. 16 người
B. 20 người
C. 24 người
D. 28 người
4. Câu nào sau đây trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy không nói về hoàng tử Lang Liêu?
A. Là con thứ mười tám của Hùng Vương.
B. Có mẹ là người được vua cha yêu thương và sủng ái nhất.
C. Là người chăm lo việc đồng áng, quanh năm suốt tháng lo việc trồng lúa, trồng khoai.
D. Có cuộc sống rất nghèo khổ và đạm bạc.
5. Trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy, vị thần xuất hiện và báo mộng cho Lang Liêu đã nói thứ gì là quý nhất trong trời đất?
A. Sơn hào hải vị, nem công chả phượng.
B. Sừng hươu, tê giác, ngà voi.
C. Vàng bạc, châu báu.
D. Lúa gạo.
6. Các công đoạn làm bánh chưng của Lang Liêu trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy là:
1. Nấu bánh qua một ngày một đêm cho chín nhừ.
2. Chọn thứ gạo nếp thơm lừng, hạt trắng và tròn, sau đó đem vo sạch.
3. Dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông.
4. Lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân bánh.
Hãy sắp xếp các công đoạn trên theo thứ tự trong truyền thuyết:
A. (2) - (4) - (3) - (1).
B. (2) - (3) - (4) - (1).
C. (2) - (4) - (1) - (3).
D. (2) - (1) - (4) - (3).
7. Lang Liêu đã chọn lễ vật gì để dâng lên cho vua cha trong ngày lễ Tiên vương?
A. Hai loại trái cây tượng trưng cho trời và đất.
B. Hai loại bánh được làm từ gạo nếp: một loại hình vuông và một loại hình tròn.
C. Hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy.
D. Vàng bạc, châu báu và ngà voi.
8. Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy ra đời nhằm mục đích gì?
A. Nhằm giải thích nguồn gốc của hai loại bánh làm từ gạo nếp là bánh chưng và bánh giầy.
B. Nhằm phản ánh thành tựu của nền văn minh nông nghiệp trong buổi đầu dựng nước.
C. Tôn vinh giá trị của lao động, đặc biệt là nghề nông, đồng thời thể hiện lòng thành kính đối với trời đất và tổ tiên của dân tộc ta.
D. Cả ba phương án A, B và C đều chính xác.
9. Vua Hùng đã giải thích ý nghĩa của hai loại bánh hình tròn và hình vuông mà Lang Liêu dâng lên như thế nào?
A. Bánh hình tròn tượng trưng cho Trời, vì vậy vua Hùng đặt tên là bánh giầy.
B. Bánh hình vuông tượng trưng cho Đất, nên vua Hùng đặt tên là bánh chưng.
C. Hai loại bánh này không chỉ ngon mà còn nhận được sự khen ngợi nhiệt thành từ vua Hùng và các quan.
D. Cả hai phương án A và B đều đúng.
10. Vua Hùng đã chọn người kế vị trong hoàn cảnh nào?
A. Vua Hùng đã cao tuổi, mong muốn truyền ngôi cho con trong bối cảnh đất nước thanh bình.
B. Đất nước lâm vào chiến tranh, vua cha phải ra trận nên cần một người thay mặt quản lý đất nước.
C. Vua Hùng tuy còn trẻ nhưng muốn chọn người kế vị sớm để tránh xung đột quyền lực giữa các con.
D. Đất nước đứng trước nguy cơ xâm lược từ phương Bắc, vua Hùng cần tìm người tài giỏi để lãnh đạo chống giặc.
II. TỰ LUẬN
Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy mang ý nghĩa gì?
Gợi ý trả lời:
Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy không chỉ giải thích nguồn gốc của hai loại bánh truyền thống trong dịp Tết cổ truyền mà còn ca ngợi trí tuệ sáng tạo và tấm lòng hiếu thảo của Lang Liêu, đại diện cho những người lao động chân chính. Qua đó, truyện tôn vinh nghề nông - nghề truyền thống gắn bó với đời sống và văn hóa dân tộc.
Quyết định chọn Lang Liêu làm người kế vị của vua Hùng không chỉ thể hiện sự coi trọng giá trị lao động mà còn khẳng định lòng thành kính với tổ tiên và sự gìn giữ những phong tục truyền thống. Truyện còn là lời ca ngợi những đạo lí tốt đẹp, làm nên bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đây chính là những thông điệp sâu sắc và ý nghĩa nhất mà truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy mang lại.
.....................
Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu tại file dưới đây!
- Văn mẫu lớp 7: Tuyển tập 8 mở bài đặc sắc cho bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
- Luyện từ và câu: Thành phần chính của câu - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 2 Bài 3
- Đọc hiểu: Khám phá vẻ đẹp độc đáo của Tháp Chăm - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 2, Bài 2
- Đọc hiểu: Buổi sáng ở Hòn Gai - Bài 4 Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Phương pháp chứng minh ba điểm thẳng hàng dành cho học sinh lớp 7: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu