Viết bài văn kể lại sự kiện liên quan đến Bác Hồ: Dàn ý chi tiết và 8 bài văn mẫu lớp 7
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, luôn là nguồn cảm hứng bất tận qua những câu chuyện kể về Người. Nhằm hỗ trợ học sinh lớp 7, EduTOPS mang đến tài liệu Bài văn mẫu: Kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ, giúp các em hiểu sâu sắc hơn về cuộc đời và sự nghiệp của Người.

Tài liệu bao gồm dàn ý chi tiết cùng 8 bài văn mẫu lớp 7, được biên soạn kỹ lưỡng. Hãy khám phá nội dung đầy đủ ngay dưới đây để nắm bắt cách viết bài văn xuất sắc và giàu cảm xúc.
Dàn ý chi tiết viết bài văn kể lại sự kiện liên quan đến Bác Hồ
(1). Mở bài
Giới thiệu khái quát về nhân vật lịch sử Bác Hồ và sự kiện nổi bật liên quan đến Người.
(2). Thân bài
- Kể lại diễn biến sự việc theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian, hoặc nguyên nhân - kết quả).
- Làm rõ mối liên hệ giữa sự việc và nhân vật lịch sử, kết hợp kể chuyện với miêu tả sinh động.
- Phân tích ý nghĩa sâu sắc của sự việc: Những bài học quý giá mà Bác Hồ để lại cho thế hệ sau.
(3). Kết bài
Khẳng định giá trị và ý nghĩa của sự việc, đồng thời bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ cá nhân về nhân vật Bác Hồ.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 1
Bác Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại và kính yêu của dân tộc Việt Nam, luôn là nguồn cảm hứng bất tận. Những câu chuyện về Bác không chỉ là ký ức quý giá mà còn chứa đựng những bài học sâu sắc về đạo đức và lối sống.
Một buổi sáng tinh mơ, Bác Hồ đi dạo trong khu vườn thân thuộc. Khi đến gần cây đa cổ thụ, Bác chợt nhìn thấy một chiếc rễ đa nhỏ, dài ngoằn ngoèo nằm lạc lõng trên mặt đất. Bác quay sang chú cần vụ và nhẹ nhàng nói:
- Chú hãy cuốn chiếc rễ này lại rồi trồng xuống đất để nó có thể tiếp tục phát triển.
Chú cần vụ ngay lập tức xới đất và vùi chiếc rễ xuống. Thấy vậy, Bác ân cần chỉ dẫn thêm:
- Chú nên làm như thế này.
Bác cẩn thận cuộn chiếc rễ thành một vòng tròn, rồi hướng dẫn chú cần vụ buộc nó vào một cái cọc nhỏ trước khi vùi hai đầu rễ xuống đất. Chú cần vụ không khỏi tò mò hỏi:
- Thưa Bác, làm như vậy để làm gì ạ?
Bác mỉm cười hiền từ và trả lời:
- Rồi chú sẽ hiểu sau này!
Nhiều năm sau, chiếc rễ đã phát triển thành một cây đa nhỏ với vòng lá tròn, cong cong như một chiếc cổng chào xinh xắn. Mỗi khi đến thăm vườn Bác, các em thiếu nhi đều thích thú chui qua chui lại vòng lá ấy, tạo nên những tiếng cười rộn rã.
Qua câu chuyện này, tôi càng thấm thía tình yêu thiên nhiên và tấm lòng nhân hậu của Bác dành cho thiếu nhi. Bác Hồ mãi là tấm gương sáng ngời về đạo đức và lòng yêu thương con người, khiến chúng ta càng thêm kính trọng và yêu mến.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 2
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là lãnh tụ vĩ đại mà còn là tấm gương sáng về đạo đức và lối sống giản dị. Những câu chuyện về Người luôn chứa đựng những bài học sâu sắc và ý nghĩa.
Trong thời gian sống và làm việc tại Việt Bắc, mỗi lần đi công tác, Bác thường có hai đồng chí đi cùng. Lo lắng Bác sẽ mệt, hai đồng chí đề nghị mang ba lô thay Bác. Tuy nhiên, Bác kiên quyết từ chối và nói:
- Đi đường rừng, leo núi ai cũng mệt. Nếu tập trung đồ đạc cho một người mang thì người đó sẽ càng mệt hơn. Hãy chia đều đồ đạc cho cả ba người.
Hai đồng chí nghe theo lời Bác, chia đều vật dụng vào ba chiếc ba lô. Bác hỏi lại một cách ân cần:
- Các chú đã chia đều đồ đạc chưa?
Hai đồng chí trả lời:
- Thưa Bác, chúng cháu đã chia đều rồi ạ!
Sau khi lên đường được một chặng, cả ba dừng lại nghỉ ngơi. Bác đến chỗ hai đồng chí, nhấc chiếc ba lô của mình lên và hỏi:
- Tại sao ba lô của các chú nặng mà của Bác lại nhẹ thế này?
Bác mở ba lô ra xem thì phát hiện bên trong chỉ có chăn màn, còn những vật dụng nặng đều được chuyển sang ba lô của hai đồng chí. Bác liền nói:
- Chỉ có lao động thật sự mới mang lại hạnh phúc cho con người.
Bác yêu cầu hai đồng chí chia đều lại đồ đạc vào ba chiếc ba lô một cách công bằng.
Câu chuyện này không chỉ thể hiện tinh thần công bằng của Bác mà còn cho thấy Người luôn coi trọng giá trị của lao động. Bác tin rằng chỉ có lao động mới đem lại hạnh phúc thực sự. Chúng ta hãy noi gương Bác, sống và làm việc với tinh thần trách nhiệm và sự công bằng.
Qua câu chuyện, ta càng thêm kính trọng và yêu mến Bác Hồ - người cha già vĩ đại của dân tộc, luôn sống và làm việc vì lợi ích của nhân dân.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 3
Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại đối với dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu, là người trực tiếp soạn thảo bản Tuyên ngôn này.
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập bắt đầu từ ngày 4 tháng 5 năm 1945, khi Bác Hồ rời Pác Bó về Tân Trào. Giữa tháng 5, Người yêu cầu trung úy Giôn, báo vụ của OSS (Cơ quan phục vụ chiến lược Mỹ), điện về Côn Minh để xin bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ.
Ngày 22 tháng 8 năm 1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội. Tối 25 tháng 8, Người vào nội thành và ở tại căn nhà số 48 Hàng Ngang. Sáng 26 tháng 8, Bác triệu tập cuộc họp Thường vụ Trung ương Đảng để bàn về các vấn đề quan trọng như chủ trương đối nội, đối ngoại, danh sách Chính phủ lâm thời, và chuẩn bị cho việc ra Tuyên ngôn Độc lập.
Ngày 27 tháng 8 năm 1945, Bác tiếp các bộ trưởng mới và đề nghị Chính phủ ra mắt quốc dân, đồng thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập mà Người đã chuẩn bị. Bác nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xét duyệt kỹ lưỡng vì bản Tuyên ngôn không chỉ dành cho đồng bào cả nước mà còn cho Chính phủ Pháp, nhân dân Pháp và các nước đồng minh.
Trong hai ngày 28 và 29 tháng 8 năm 1945, Bác làm việc tại trụ sở Chính phủ lâm thời ở số 12 Ngô Quyền, dành phần lớn thời gian để hoàn thiện bản Tuyên ngôn Độc lập. Buổi tối tại nhà số 48 Hàng Ngang, Bác tự đánh máy bản Tuyên ngôn trên một chiếc bàn tròn.
Ngày 30 tháng 8 năm 1945, Bác mời các đồng chí đến để trao đổi và đóng góp ý kiến cho bản Tuyên ngôn. Bác đọc từng phần và lắng nghe ý kiến của mọi người. Đến ngày 31 tháng 8, Bác bổ sung thêm một số ý kiến, hoàn thiện bản Tuyên ngôn Độc lập.
Đúng 14 giờ ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước toàn thể quốc dân đồng bào và thế giới.
Bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là văn kiện lịch sử tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến mà còn đánh dấu kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập thể hiện sự chuẩn bị kỹ lưỡng, trí tuệ và tầm nhìn vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 4
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, đã dành trọn cuộc đời mình để cống hiến cho đất nước và nhân dân. Những câu chuyện về Người luôn là nguồn cảm hứng bất tận, mang lại những bài học sâu sắc.
Câu chuyện dưới đây xảy ra trước khi Bác Hồ quyết định ra đi tìm đường cứu nước. Khi ấy, tại Sài Gòn, Bác có một người bạn thân tên là Lê. Một ngày nọ, Bác Hồ hỏi bác Lê:
- Anh có yêu nước không?
Bác Lê trả lời ngay:
- Có chứ!
- Anh có thể giữ bí mật không?
- Có!
- Tôi muốn đi ra nước ngoài để xem người Pháp và các nước khác họ làm như thế nào. Sau đó, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng đi một mình sẽ rất mạo hiểm. Anh có muốn đi cùng tôi không?
Bác Lê ngạc nhiên hỏi lại:
- Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền để đi?
- Đây, tiền đây!
Vừa nói, Bác Hồ vừa giơ hai bàn tay trắng ra và tiếp tục:
- Chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Anh có đồng ý đi cùng tôi không?
…
Vào ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, người thanh niên Nguyễn Tất Thành (sau này đổi tên thành Văn Ba) đã lên đường sang Pháp. Bác đã xin làm công việc phụ bếp trên con tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tinh thần dám nghĩ, dám làm. Quyết tâm của Bác xuất phát từ tình yêu nước nồng nàn và lòng thương dân sâu sắc, thể hiện qua hành động quyết liệt và không ngại khó khăn.
Như vậy, Bác Hồ mãi là tấm gương sáng để mỗi người dân Việt Nam học tập và noi theo. Mỗi câu chuyện về Người đều chứa đựng những bài học quý giá, đáng trân trọng và ghi nhớ.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 5
Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã dẫn dắt đất nước qua những giai đoạn lịch sử đầy khó khăn.
Những câu chuyện về Bác Hồ luôn chứa đựng những bài học sâu sắc về đạo đức và cách ứng xử. Một trong những câu chuyện đó xảy ra trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, khi một đồng chí cán bộ Trung đoàn thường xuyên quát mắng chiến sĩ. Đồng chí này từng là người bảo vệ Bác trong thời gian Bác hoạt động ở nước ngoài trước Cách mạng tháng Tám.
Sau khi nghe nhân dân phản ánh về đồng chí này, Bác đã quyết định gặp gỡ để nhắc nhở. Bác dặn trạm đón tiếp rằng, dù đồng chí có đến sớm, cũng phải đợi đến giữa trưa mới cho vào gặp Bác. Trời mùa hè nắng gắt, đồng chí cán bộ đi bộ đến nơi trong cái nóng như thiêu đốt, người ướt đẫm mồ hôi. Khi bước vào, Bác đã chờ sẵn với hai cốc nước trên bàn: một cốc nước sôi nóng hổi và một cốc nước lạnh.
Sau khi chào hỏi, Bác chỉ vào cốc nước nóng và nói:
- Chú uống đi.
Đồng chí cán bộ kêu lên:
- Trời ơi! Nắng nóng thế này mà Bác lại cho nước sôi, làm sao cháu uống được.
Bác mỉm cười và hỏi:
- À, ra thế. Vậy chú thích uống nước mát không?
- Dạ có ạ!
Bác nghiêm nghị nói:
- Nước nóng, cả chú và tôi đều không uống được. Khi chú nóng giận, cả chiến sĩ của chú và tôi cũng không tiếp thu được. Sự hòa nhã, điềm đạm giống như cốc nước mát, dễ tiếp thu và dễ chấp nhận hơn.
Đồng chí cán bộ nghe xong, hiểu được ý Bác và hứa sẽ sửa đổi cách ứng xử của mình.
Câu chuyện này không chỉ là bài học về cách ứng xử mà còn cho thấy tầm nhìn và sự sâu sắc của Bác Hồ. Người mãi là tấm gương sáng để mọi người noi theo.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 6
Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, không chỉ là người tìm ra con đường cứu nước mà còn là người lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành lại độc lập cho Tổ quốc.
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập bắt đầu từ ngày 4 tháng 5 năm 1945, khi Bác Hồ rời Pác Bó về Tân Trào. Giữa tháng 5, Người yêu cầu trung úy Giôn, báo vụ của OSS (Cơ quan phục vụ chiến lược Mỹ), điện về Côn Minh để xin bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ.
Ngày 22 tháng 8 năm 1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội. Tối 25 tháng 8, Người vào nội thành và ở tại căn nhà số 48 Hàng Ngang. Sáng 26 tháng 8, Bác triệu tập cuộc họp Thường vụ Trung ương Đảng để bàn về các vấn đề quan trọng như chủ trương đối nội, đối ngoại, danh sách Chính phủ lâm thời, và chuẩn bị cho việc ra Tuyên ngôn Độc lập.
Ngày 27 tháng 8 năm 1945, Bác tiếp các bộ trưởng mới và đề nghị Chính phủ ra mắt quốc dân, đồng thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập mà Người đã chuẩn bị. Bác nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xét duyệt kỹ lưỡng vì bản Tuyên ngôn không chỉ dành cho đồng bào cả nước mà còn cho Chính phủ Pháp, nhân dân Pháp và các nước đồng minh.
Trong hai ngày 28 và 29 tháng 8 năm 1945, Bác làm việc tại trụ sở Chính phủ lâm thời ở số 12 Ngô Quyền, dành phần lớn thời gian để hoàn thiện bản Tuyên ngôn Độc lập. Buổi tối tại nhà số 48 Hàng Ngang, Bác tự đánh máy bản Tuyên ngôn trên một chiếc bàn tròn.
Ngày 30 tháng 8 năm 1945, Bác mời các đồng chí đến để trao đổi và đóng góp ý kiến cho bản Tuyên ngôn. Bác đọc từng phần và lắng nghe ý kiến của mọi người. Đến ngày 31 tháng 8, Bác bổ sung thêm một số ý kiến, hoàn thiện bản Tuyên ngôn Độc lập.
Đúng 14 giờ ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước toàn thể quốc dân đồng bào và thế giới.
Bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là văn kiện lịch sử tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến mà còn đánh dấu kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập thể hiện sự chuẩn bị kỹ lưỡng, trí tuệ và tầm nhìn vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 7
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, là tấm gương sáng ngời về đạo đức và lối sống giản dị. Những câu chuyện về Người luôn để lại những bài học quý giá, giúp chúng ta noi theo và học tập.
Một câu chuyện kể rằng trong thời gian sống ở Việt Bắc, mỗi lần đi công tác, Bác thường có hai đồng chí đi cùng. Lo lắng Bác sẽ mệt, hai đồng chí đề nghị mang ba lô thay Bác. Tuy nhiên, Bác kiên quyết từ chối và nói:
- Đi đường rừng, leo núi ai cũng mệt. Nếu tập trung đồ đạc cho một người mang thì người đó sẽ càng mệt hơn. Hãy chia đều đồ đạc cho cả ba người.
Hai đồng chí nghe theo lời Bác, chia đều vật dụng vào ba chiếc ba lô. Bác hỏi lại một cách ân cần:
- Các chú đã chia đều đồ đạc chưa?
Hai đồng chí trả lời:
- Thưa Bác, chúng cháu đã chia đều rồi ạ!
Sau khi lên đường được một chặng, cả ba dừng lại nghỉ ngơi. Bác đến chỗ hai đồng chí, nhấc chiếc ba lô của mình lên và hỏi:
- Tại sao ba lô của các chú nặng mà của Bác lại nhẹ thế này?
Bác mở ba lô ra xem thì phát hiện bên trong chỉ có chăn màn, còn những vật dụng nặng đều được chuyển sang ba lô của hai đồng chí. Bác tỏ ra không hài lòng và nói:
- Chỉ có lao động thật sự mới mang lại hạnh phúc cho con người.
Sau đó, Bác yêu cầu hai đồng chí chia đều lại đồ đạc vào ba chiếc ba lô một cách công bằng.
Câu chuyện nhỏ này để lại bài học lớn về giá trị của lao động. Bác Hồ luôn coi trọng lao động, từ những việc lớn như lãnh đạo đất nước đến những việc nhỏ như trồng cây trong vườn. Cách sống của Bác là tấm gương sáng để mỗi người học tập và noi theo.
Qua câu chuyện, ta càng thêm kính trọng và yêu mến Bác Hồ - người cha già vĩ đại của dân tộc, luôn sống và làm việc vì lợi ích của nhân dân.
Quả thật, những câu chuyện về cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc. Qua đó, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học quý giá, giúp hoàn thiện bản thân và sống có ích hơn.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 8
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, luôn là tấm gương sáng về đạo đức và lối sống giản dị. Những câu chuyện về Người không chỉ mang tính lịch sử mà còn chứa đựng những bài học sâu sắc về tình yêu thương và sự công bằng.
Giữa mùa thu năm 1954, Bác tham dự “Hội nghị rút kinh nghiệm cải cách ruộng đất” tại Hà Bắc. Tại đây, khi biết có lệnh của Trung ương rút bớt một số cán bộ đi học lớp tiếp quản thủ đô, nhiều người, đặc biệt là những người quê Hà Nội, đều háo hức muốn được tham gia. Sau nhiều năm xa quê, ai cũng mong được trở về. Tư tưởng của cán bộ dự hội nghị trở nên phân tán, khiến ban lãnh đạo gặp không ít khó khăn.
Trời thu vẫn còn nắng nóng, mồ hôi thấm ướt hai bên vai áo nâu của Bác. Mở đầu buổi nói chuyện, Bác chia sẻ về tình hình thời sự. Khi nhắc đến nhiệm vụ của toàn Đảng, Bác bất ngờ rút từ túi áo ra một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi các đồng chí cán bộ về chức năng của từng bộ phận. Sau đó, Bác hỏi:
- Trong chiếc đồng hồ này, bộ phận nào là quan trọng nhất?
Mọi người im lặng, không ai dám trả lời. Bác tiếp tục hỏi:
- Nếu bỏ đi một bộ phận, chiếc đồng hồ có còn hoạt động được không?
- Thưa Bác, không được ạ! - Các cán bộ đồng thanh đáp.
Nghe xong, Bác giơ cao chiếc đồng hồ và kết luận:
- Các chú ạ, các bộ phận của chiếc đồng hồ cũng giống như các cơ quan trong một Nhà nước, hay như các nhiệm vụ của cách mạng. Mỗi nhiệm vụ đều quan trọng và cần được hoàn thành. Nếu anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại muốn ra ngoài làm mặt đồng hồ, cứ tranh giành vị trí như thế thì chiếc đồng hồ còn hoạt động được không?
Cả hội trường chìm vào im lặng. Mỗi người đều suy ngẫm về lời dạy của Bác.
Vào dịp cuối năm 1954, Bác đến thăm một đơn vị pháo binh đóng tại Bạch Mai, đang luyện tập để chuẩn bị cho cuộc duyệt binh mừng chiến thắng Điện Biên Phủ. Sau khi thăm nơi ăn, chốn ở của các chiến sĩ, Bác trò chuyện với họ. Người rút từ túi ra chiếc đồng hồ quả quýt, chỉ vào từng bộ phận và hỏi về chức năng của chúng. Mọi người đều trả lời đúng, nhưng không ai hiểu ý Bác muốn gì.
Bác vui vẻ giải thích:
- Bao nhiêu năm nay, chiếc kim đồng hồ vẫn chạy để chỉ giờ, chữ số vẫn đứng yên, bộ máy vẫn hoạt động đều đặn bên trong. Tất cả đều làm việc nhịp nhàng theo sự phân công. Nếu hoán đổi vị trí của chúng, liệu chiếc đồng hồ còn hoạt động được không? Qua câu chuyện này, Bác muốn nhắc nhở rằng: Việc gì cách mạng phân công, chúng ta phải yên tâm hoàn thành.
Chiếc đồng hồ quả quýt không chỉ là một vật dụng thông thường mà còn là hiện vật quý giá, thể hiện tình cảm quốc tế dành cho Bác. Đó là món quà từ Tổ chức Quốc tế “Cứu Tế đỏ”, Bác luôn mang theo bên mình, từ những ngày bị giam cầm gian khổ cho đến khi Việt Nam giành được độc lập.
Câu chuyện về chiếc đồng hồ không chỉ làm nổi bật những đức tính cao quý của Bác Hồ mà còn truyền tải bài học ý nghĩa sâu sắc mà Người muốn nhắn gửi đến các cán bộ và chiến sĩ.
Viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến Bác Hồ - Mẫu 9
Vào một đêm đông lạnh giá năm 1951, khi gió bấc thổi qua mang theo những hạt mưa lất phất, thung lũng bản Ty chìm vào giấc ngủ yên bình. Duy chỉ có ngôi nhà sàn nhỏ vẫn ánh lên ánh sáng, nơi Bác Hồ vẫn cần mẫn làm việc. Bỗng cánh cửa nhẹ nhàng hé mở, bóng dáng Bác hiện ra, bước xuống cầu thang và tiến về phía gốc cây, nơi một chiến sĩ đang đứng gác. Bác nhẹ nhàng hỏi:
- Chú đang làm nhiệm vụ ở đây phải không?
- Thưa Bác, vâng ạ!
- Chú không có áo mưa sao?
- Dạ thưa Bác, cháu không có ạ!
Bác đưa mắt nhìn chiến sĩ từ đầu đến chân với ánh mắt đầy ái ngại:
- Gác đêm mà có áo mưa thì sẽ đỡ ướt và bớt lạnh hơn…
Sau đó, Bác từ từ quay vào nhà, dáng vẻ trầm ngâm như đang suy nghĩ điều gì đó…
Một tuần sau, anh Bảy cùng một số đồng đội mang đến cho các chiến sĩ mười hai chiếc áo dạ dài, vốn là chiến lợi phẩm. Anh nói:
- Bác dặn phải cố gắng tìm áo mưa cho anh em. Hôm nay chúng tôi mang đến mấy chiếc áo này để chia sẻ với các đồng chí. Một chiếc áo như thế này thật quý giá, nhưng điều quý giá hơn cả là tình cảm và sự quan tâm mà Bác dành cho chúng ta, như tình thương của một người cha dành cho con.
Sáng hôm sau, chiến sĩ mặc chiếc áo mới nhận được đến gác nơi Bác làm việc. Thấy vậy, Bác mỉm cười và khen ngợi:
- Hôm nay chú đã có áo mới rồi nhỉ?
- Dạ thưa Bác, đây là áo anh Bảy mang đến cho tiểu đội chúng cháu, mỗi người một chiếc ạ.
Bác rất vui và ân cần dặn dò thêm:
- Trời lạnh lẽo, chú hãy giữ gìn sức khỏe thật tốt và nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
Sau khi ân cần dặn dò, Bác quay trở lại ngôi nhà sàn để tiếp tục công việc. Trái tim người chiến sĩ trào dâng niềm xúc động khôn tả. Bác đã trao tặng áo ấm cho các chiến sĩ, trong khi chính mình chỉ khoác trên người chiếc áo bông mỏng đã sờn cũ.
Kể từ đó, các chiến sĩ càng thêm trân quý và nâng niu chiếc áo Bác trao, như giữ gìn hơi ấm yêu thương từ Người. Hơi ấm ấy đã tiếp thêm sức mạnh và nghị lực cho họ trên mỗi chặng đường hành quân và công tác.
- Soạn bài Chiều sương - Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 11 trang 7, sách Chân trời sáng tạo tập 2
- Bài văn miêu tả cây hoa trong vườn trường hoặc trên đường đi học - Tả cây cối lớp 4
- Viết đoạn kết thúc khác cho câu chuyện Vệt phấn trên mặt bàn - Sáng tạo và độc đáo với phong cách văn học hấp dẫn
- Sáng tạo đoạn kết mới đầy ấn tượng cho truyện cổ tích - Bài văn mẫu lớp 6
- Soạn bài Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam xưa - Ngữ văn 7 Cánh diều, trang 83 tập 2