Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe - 6 mẫu sáng tạo dành cho học sinh Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe với 6 mẫu xuất sắc, giúp học sinh lớp 4 thấu hiểu sâu sắc ý nghĩa của từng câu chuyện, trau dồi khả năng chọn lọc ngôn từ và kể lại câu chuyện một cách sống động, hấp dẫn.

Với 6 bài văn kể lại các câu chuyện như Con vẹt xanh, Điều ước của vua Mi-đát, Sự tích cây vú sữa, Sự tích cây khế, Truyền thuyết Con rồng cháu tiên, và Sự tích chú Cuội, học sinh không chỉ tích lũy thêm nhiều bài học ý nghĩa mà còn dễ dàng trả lời các câu hỏi trong tiết Viết bài văn kể lại một câu chuyện - SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức trang 65.
Viết bài văn kể lại câu chuyện Con vẹt xanh
Trong số những câu chuyện em từng đọc, "Con vẹt xanh" là tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc nhất. Câu chuyện không chỉ hấp dẫn mà còn mang đến nhiều bài học ý nghĩa về cách ứng xử và thái độ giữa con người với nhau.
Truyện kể về cậu bé tên Tú. Một ngày nọ, Tú phát hiện một chú vẹt lông xanh bị thương nằm bên đường. Động lòng trắc ẩn, cậu quyết định đem chú vẹt về nhà chăm sóc. Khi nghe anh trai nói rằng vẹt có thể bắt chước tiếng người, Tú vô cùng háo hức và bắt đầu dạy chú vẹt tập nói.
Một hôm, đang chơi đùa với vẹt, Tú nghe tiếng anh trai gọi nhờ giúp đỡ. Cảm thấy bị làm phiền, cậu đã cáu kỉnh đáp lại: "Cái gì?", "Kêu chi kêu hoài". Điều này không chỉ xảy ra một lần mà lặp lại nhiều lần sau đó.
Thời gian trôi qua, chú vẹt xanh đã biết huýt sáo nhưng vẫn chưa nói được tiếng nào. Một ngày, khi Tú gọi, vẹt bất ngờ đáp lại bằng giọng the thé: "Cái gì?". Tú vui mừng khôn xiết, nghĩ rằng mình đã thành công. Cậu liền khoe với mọi người về việc chú vẹt nhà mình biết nói.
Hôm sau, bạn bè đến nhà Tú để xem chú vẹt biết nói. Tú tự hào gọi: "Vẹt ơi!", nhưng vẹt lại đáp lại bằng giọng the thé: "Cái gì?". Tú xấu hổ, nghiêm giọng gọi lại lần nữa. Lần này, vẹt cất tiếng than phiền: "Kêu chi kêu hoài". Các bạn cười nghiêng ngả, còn Tú thì lặng thinh, nhớ lại những lần mình đã cáu gắt và nói trống không với anh trai. Cậu cảm thấy vô cùng hối hận. Chú vẹt nhỏ dường như cũng biết lỗi, xù lông cổ, rụt đầu và gù một tiếng như lời xin lỗi: "Dạ!".
Qua câu chuyện này, em nhận ra rằng mình cần phải lễ phép hơn với người lớn. Những hành động và lời nói của chúng ta có thể ảnh hưởng đến những người xung quanh, đặc biệt là các em nhỏ. Vì vậy, chúng ta cần cư xử mẫu mực để trở thành tấm gương tốt cho thế hệ sau.
Viết bài văn kể lại câu chuyện Sự tích cây vú sữa
Câu chuyện kể về một cậu bé ham chơi, bỏ nhà ra đi sau khi bị mẹ mắng. Cậu lang thang khắp nơi, không nghĩ đến mẹ đang ở nhà lo lắng, chờ đợi. Sau nhiều ngày đói khát, lạnh lẽo và bị bắt nạt, cậu chợt nhớ đến mẹ và quyết định trở về. Khi về đến nhà, cảnh vật vẫn y nguyên nhưng mẹ cậu đã không còn ở đó. Cậu gào khóc gọi mẹ rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn. Kỳ lạ thay, cây bỗng run rẩy, trổ hoa trắng muốt như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh và chín mọng. Một quả rơi vào lòng cậu, khi cậu chạm môi vào, dòng sữa trắng ngọt ngào như sữa mẹ trào ra. Cậu nhìn lên tán lá, một mặt lá xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc, cây xòa cành ôm lấy cậu như vòng tay mẹ âu yếm. Từ đó, loại cây này được gọi là cây vú sữa và được trồng rộng rãi khắp nơi.
Câu chuyện Sự tích cây vú sữa đã để lại bài học sâu sắc về lòng biết ơn đối với công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Là con cái, chúng ta cần thấu hiểu và trân trọng tình yêu thương, sự hy sinh thầm lặng của cha mẹ. Hãy luôn cố gắng trở thành những người con ngoan, biết yêu thương và đền đáp công ơn của đấng sinh thành.
Viết bài văn kể lại Sự tích cây khế
Ngày xưa, có hai anh em nhà kia mồ côi cha mẹ từ sớm. Người anh tham lam, khi chia gia tài, đã chiếm hết nhà cửa, ruộng vườn, chỉ để lại cho người em một túp lều nhỏ và mảnh vườn có cây khế ngọt. Người em không oán trách, ngày ngày chăm sóc mảnh vườn và cây khế với tất cả tình yêu thương.
Năm ấy, cây khế trong vườn nhà người em ra quả sai trĩu cành. Những chùm quả chín vàng óng ánh như những mặt trời nhỏ. Người em nhìn cây khế mà lòng tràn đầy hy vọng, tính toán sẽ bán khế để có tiền mua gạo, cải thiện cuộc sống.
Một hôm, bỗng nhiên có con chim lạ từ đâu bay đến ăn khế. Thấy cây khế bị chim ăn xơ xác, người em ôm mặt khóc. Chim bỗng cất tiếng nói: “Ăn một quả, trả một cục vàng. May túi ba gang, mang đi mà đựng.”
Người em nghe chim nói tiếng người, vừa kinh ngạc vừa mừng rỡ, liền về kể cho vợ nghe. Hai vợ chồng may một chiếc túi vừa đúng ba gang, chờ chim đến. Hôm sau, chim bay đến, bảo người em ngồi lên lưng mình. Chim bay qua biển rộng, đến một hòn đảo đầy vàng bạc châu báu. Người em lấy vàng bỏ đầy túi ba gang rồi theo chim trở về nhà. Từ đó, cuộc sống của người em trở nên giàu có, sung túc.
Người anh nghe tin em giàu có, liền sang thăm và tìm cách hỏi chuyện. Người em thành thật kể lại mọi chuyện. Người anh nằng nặc đòi đổi nhà cửa, ruộng vườn của mình lấy mảnh vườn và cây khế. Người em dù không muốn nhưng thấy anh quyết tâm quá, đành đồng ý.
Mùa năm sau, cây khế lại sai trĩu quả vàng chín mọng. Người anh hí hửng chờ đợi con chim lạ xuất hiện. Một hôm, chim bay đến ăn khế, người anh giả vờ khóc lóc. Chim cũng nói: “Ăn một quả, trả một cục vàng. May túi ba gang, mang đi mà đựng.”
Người anh nghe vậy, mừng rỡ vô cùng, vội vàng cùng vợ may một chiếc túi to gấp nhiều lần ba gang. Hôm sau, chim đưa người anh đến hòn đảo đầy vàng bạc. Thấy vàng bạc châu báu, người anh tham lam nhét đầy túi, lại còn giắt khắp người. Khi leo lên lưng chim, chim phải vỗ cánh nhiều lần mới bay lên được. Vì quá nặng, chim bay chậm, mãi vẫn ở trên biển. Chim bảo người anh vứt bớt vàng đi, nhưng anh ta không chịu. Cuối cùng, chim kiệt sức, nghiêng cánh, và người anh tham lam cùng túi vàng rơi xuống biển sâu, không bao giờ trở về được nữa.
Viết bài văn kể lại truyền thuyết Con rồng, cháu tiên
Ngày xưa, có một chàng trai tên Lạc Long Quân, con trai của thần Long Nữ, thuộc giống rồng. Thần có sức mạnh phi thường và nhiều phép lạ, thường giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và sinh sống. Ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nàng đến thăm vùng đất Lạc Việt với nhiều hoa thơm cỏ lạ. Hai người gặp nhau, yêu nhau và kết thành vợ chồng.
Ít lâu sau, Âu Cơ mang thai và sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra trăm người con, ai nấy đều khôi ngô tuấn tú, đẹp đẽ lạ thường. Lạc Long Quân vốn quen sống dưới nước nên thường xuyên trở về thủy cung.
Âu Cơ ở lại nuôi đàn con, ngày đêm mong ngóng Lạc Long Quân trở về. Nhưng nỗi nhớ chồng khiến nàng buồn tủi, cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở:
- Sao chàng đành bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ?
Lạc Long Quân đáp:
- Ta vốn ở miền nước thẳm, nàng thì ở chốn núi cao. Nhiều điều khác biệt, khó mà sống cùng nhau lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Khi có việc cần giúp đỡ, đừng quên lời hẹn. Đây là giao ước của vợ chồng, con cái.
Âu Cơ nghe theo lời chồng. Trước khi đưa năm mươi con lên núi, nàng nói:
- Thiếp xin nghe lời chàng. Vợ chồng ta đã sống với nhau thắm thiết, nay phải chia lìa, lòng thiếp đau xót vô cùng.
Lạc Long Quân cố nén nỗi buồn trong buổi chia ly, chàng an ủi vợ:
- Tuy xa nhau nhưng tình cảm đôi ta không hề phai nhạt. Khi nào cần, chúng ta sẽ gặp lại nhau.
Âu Cơ vẫn quyến luyến, buồn bã nói:
- Thiếp rất nhớ chàng và thương các con, biết đến khi nào chúng ta mới gặp lại nhau.
Lạc Long Quân nắm chặt tay vợ, an ủi:
- Xa nàng và các con, lòng ta cũng đau lắm! Nhưng đây là mệnh trời, mong nàng hiểu và thông cảm cho ta.
Âu Cơ và các con nghe theo lời, cùng nhau chia tay lên đường.
Lạc Long Quân dẫn các con về biển cả, còn Âu Cơ đưa các con về đất Phong Châu. Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang. Từ đó, người Việt Nam luôn tự hào mình là dòng dõi con Rồng cháu Tiên, ghi nhớ mãi câu chuyện truyền thuyết này.
Viết bài văn kể lại Sự tích chú Cuội
Trong kho tàng truyện cổ tích, em ấn tượng nhất với câu chuyện "Sự tích chú Cuội". Câu chuyện không chỉ giải thích nguồn gốc của chú Cuội mà còn mang đến nhiều bài học sâu sắc về lòng nhân ái và sự trân trọng cuộc sống.
Truyện kể về chàng tiều phu tên Cuội. Một lần vào rừng, anh tình cờ chứng kiến cảnh hổ mẹ dùng một loại lá thần kỳ để cứu sống đàn con. Từ đó, Cuội phát hiện ra loài cây có khả năng "cải tử hoàn sinh". Anh mang cây về trồng và dùng nó để giúp đỡ nhiều người. Một hôm, Cuội gặp một con chó chết bên đường, động lòng thương, anh dùng lá cây cứu sống nó và đem về nuôi. Chú chó trở nên vô cùng trung thành, luôn quấn quýt bên chủ. Sau đó, Cuội còn cứu sống con gái của một phú ông. Cô gái vô cùng biết ơn và nguyện theo Cuội về nhà. Phú ông cũng đồng ý gả con gái cho anh. Từ đó, Cuội có một gia đình hạnh phúc.
Tuy nhiên, trong làng có một bọn cướp ganh ghét với khả năng của Cuội. Nhân lúc anh đi vắng, chúng giết vợ anh và vứt bỏ bộ lòng. Khi trở về, Cuội đau đớn vô cùng, cố gắng dùng lá cây để cứu vợ nhưng không thành công vì thiếu bộ lòng. Chú chó trung thành thương chủ, liền hiến bộ lòng của mình. Nhờ vậy, vợ Cuội sống lại. Cuội cũng đắp một bộ lòng bằng đất cho chú chó và cứu sống nó. Gia đình Cuội lại được đoàn tụ, hạnh phúc.
Tuy nhiên, sau khi sống lại, vợ Cuội trở nên hay quên. Cuội luôn nhắc nhở vợ phải tưới cây bằng nước giếng trong, nhưng nàng thường xuyên quên. Một lần, khi Cuội đi vắng, vợ anh đã tưới nước bẩn cho cây thần. Cây bật gốc và bay lên trời. Cuội trở về, thấy vậy liền túm lấy rễ cây, cố gắng kéo nó xuống nhưng không được. Cả người lẫn cây bay lên cung trăng, và từ đó, Cuội mãi mãi ở trên mặt trăng.
Qua câu chuyện "Sự tích chú Cuội", em nhận ra rằng sự sống của con người là quý giá và có hạn. Chúng ta cần biết trân trọng hiện tại, đối xử tử tế với mọi người xung quanh. Chỉ khi sống có ý nghĩa, chúng ta mới thực sự hạnh phúc.
Viết bài văn kể lại Điều ước của vua Mi - đát
Mỗi câu chuyện đều mang đến cho ta những bài học quý giá, có thể là tri thức bổ ích hoặc đạo lý làm người. Câu chuyện “Điều ước của vua Mi - đát” là một trong những câu chuyện như thế, giúp em nhận ra bài học sâu sắc về sự tham lam của con người.
Câu chuyện kể rằng: Ngày xưa, tại đất nước Hi Lạp xinh đẹp, có một vị vua tên là Mi - đát nổi tiếng tham lam. Thần Đi - ô - ni - dốt biết được lòng tham không đáy của nhà vua nên đã quyết định xuất hiện và dạy cho ông một bài học. Một ngày nọ, khi vua Mi - đát đang dạo chơi trong vườn thượng uyển, thần Đi - ô - ni - dốt bất ngờ hiện ra và phán:
- Ta ban cho ngươi một điều ước, điều ước sẽ hiệu nghiệm ngay.
Nghe vậy, vua Mi - đát vô cùng mừng rỡ. Vốn tính tham lam, ông không ngần ngại mà ước ngay:
- Xin thần cho mọi vật tôi chạm vào đều biến thành vàng!
Thần giữ lời hứa và ban cho Mi - đát điều ước tham lam ấy rồi biến mất. Ngay sau đó, vua Mi - đát nôn nóng muốn thử sự hiệu nghiệm của điều ước. Ông bẻ một cành sồi trên cây gần đó, và ngay lập tức, cành cây biến thành vàng. Ông nhặt một quả táo, quả táo cũng hóa thành vàng. Mi - đát sung sướng nghĩ rằng mình là người hạnh phúc nhất, giàu có nhất trên thế gian, không ai có thể sánh bằng.
Đến bữa ăn, nhà vua vẫn giữ tâm trạng vui vẻ ngồi vào bàn tiệc, chờ người hầu dọn thức ăn lên. Thế nhưng, mọi thứ trên bàn ăn, từ cao lương mĩ vị đến bát đũa, cốc chén, đều ngay lập tức biến thành vàng khi ông chạm tay vào. Không một thứ nào có thể ăn được nữa. Bụng đói cồn cào, vua Mi - đát mới nhận ra mình đã ước một điều ước khủng khiếp như thế nào. Trong cơn đói hành hạ và nỗi sợ hãi, ông vội vàng quỳ xuống khấn xin thần Đi - ô - ni - dốt:
- Xin thần thu lại điều ước để cho tôi được sống.
Một lát sau, thần Đi - ô - ni - dốt hiện ra, nhìn vua Mi - đát và nghiêm nghị phán:
- Nhà ngươi hãy tới sông Pác - tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất. Lòng tham của ngươi cũng sẽ được rửa sạch.
Vua Mi - đát nhanh chóng làm theo lời thần. Quả nhiên, sau khi ngâm mình xuống dòng sông, phép màu biến mất. Nhà vua không còn bản tính tham lam như trước nữa.
“Điều ước của vua Mi - đát” vừa là một câu chuyện hài hước, vừa mang ý nghĩa sâu sắc. Qua câu chuyện, em hiểu rằng lòng tham không bao giờ mang lại hạnh phúc thực sự. Ngược lại, nó có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. Chúng ta cần biết đủ và trân trọng những gì mình đang có.
- Văn Mẫu Lớp 9: Nghị Luận Xã Hội Về Ước Mơ - 7 Dàn Ý Chi Tiết & 33 Bài Văn Đặc Sắc
- Tuyển tập 18 bài văn mẫu kể lại truyện cổ tích qua lời kể của nhân vật - Tập làm văn lớp 5
- Dẫn chứng về lòng vị tha: Những ví dụ điển hình về sự bao dung và nhân ái trong cuộc sống hàng ngày
- Sơ đồ tư duy tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu: Phân tích và hướng dẫn chi tiết
- 37 Bài văn mẫu tả ngôi nhà thân yêu của gia đình em - Tập làm văn lớp 3