Văn mẫu lớp 11: Phân tích tác phẩm Nỗi niềm tương tư trong Bích Câu kì ngộ của tác giả Vũ Quốc Trân
Văn mẫu lớp 11: Phân tích bài thơ Nỗi niềm tương tư của Vũ Quốc Trân mang đến hướng dẫn chi tiết cùng hai bài phân tích mẫu độc đáo, giúp học sinh nâng cao kỹ năng cảm thụ văn học một cách sâu sắc và hiệu quả.

Đoạn trích Nỗi niềm tương tư đã khắc họa thành công hình ảnh cảm xúc sâu lắng, kết hợp với ngôn từ tinh tế để diễn tả nỗi lòng tương tư của Tú Uyên. Dưới đây là hướng dẫn phân tích chi tiết cùng hai bài mẫu tham khảo. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm phần so sánh hai đoạn thơ về tâm trạng tương tư của Tú Uyên và Kim Trọng.
Dàn ý phân tích Nỗi niềm tương tư
a, Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả và ý nghĩa sâu sắc của nhan đề tác phẩm.
b, Thân bài
- Tâm trạng của Tú Uyên khi đem lòng thương nhớ, tương tư nàng thiếu nữ, không phân biệt ngày đêm.
- Nỗi nhớ người trong mộng không chỉ hiện lên qua suy tư của chàng thư sinh mà còn được thể hiện qua những cử chỉ chân thành.
- Dù đã bộc lộ, nỗi nhớ ấy vẫn chất chứa sự “ngổn ngang” không nguôi.
c, Kết bài
- Khẳng định giá trị nội dung sâu sắc và nghệ thuật độc đáo của tác phẩm.
- Cảm nhận của em về tấm chân tình sâu nặng của chàng thư sinh nghèo Tú Uyên.
Phân tích bài thơ Nỗi niềm tương tư
Nỗi niềm tương tư trích từ truyện thơ Nôm Bích Câu kỳ ngộ, được viết theo thể lục bát. Truyện thơ Nôm này dài gần 700 câu, kể về mối tình đẹp đẽ giữa Tú Uyên và Giáng Kiều. Tác phẩm tập trung khai thác câu chuyện tình yêu giữa người và tiên, thể hiện khát khao về hạnh phúc và tự do trong hôn nhân. Nhan đề đoạn trích này do người biên soạn sách đặt.
Sau khi đi hội Ngọc Hồ, tình cờ gặp người đẹp Giáng Kiều, Tú Uyên nảy sinh tình cảm và ngày đêm nhớ thương. Trở về nhà, chàng ôm mộng tương tư với nàng Giáng Kiều, khao khát được gặp nàng dù chỉ một lần. Đoạn trích Nỗi niềm tương tư diễn tả nỗi nhớ thương của Tú Uyên. Nhan đề do người biên soạn đặt đã phần nào thể hiện được nỗi niềm nhớ mong ấy.
Lần trăng ngơ ngẩn ra về
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa quên
Động từ “ngơ ngẩn” đã khắc họa chính xác tâm trạng của Tú Uyên lúc này. Đó là nỗi nhớ thương khôn nguôi, tâm trí rối bời sau cuộc gặp gỡ với nàng ở hội Ngọc Hồ. Phải lòng ánh mắt của mỹ nữ, Tú Uyên ngày nhớ đêm mong đến mức chẳng ăn chẳng ngủ, ra về mà lòng nặng trĩu, chỉ mong được gặp lại người tình trong mộng. Cách sử dụng điển tích, điển cố như giấc hòe, Cầu Hoàng, Văn Quân khiến ý thơ trở nên trang trọng. Tú Uyên tưởng tượng tình cảnh nhớ thương của mình chẳng khác nào Tương Như say đắm tiếng đàn của Văn Quân, hay giấc mộng dưới gốc cây hòe. Những hình ảnh ẩn dụ như “bướm kia vương lấy sầu hoa” là cách so sánh ngầm thể hiện tình yêu và nỗi nhớ thương canh cánh của chàng dành cho Giáng Kiều. Nỗi nhớ thương nhiều đến mức khiến chàng làm gì cũng thấy nhớ: khi gảy đèn, lúc nâng chén rượu, lúc nghĩ đều hiện lên hình bóng người thương:
Nỗi nàng canh cánh nào quên
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?
Tú Uyên cũng có dự cảm rằng người con gái mình gặp phải chăng là tiên nữ “người tiên khéo là” bởi cử chỉ duyên dáng, dung mạo thoát tục, vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Những khổ thơ sau tiếp tục miêu tả nỗi niềm tương tư của Tú Uyên bằng cách sử dụng điển tích, điển cố và phép điệp: Có khi chuốc chén rượu đào, có khi ngồi suốt năm canh, có đêm ngóng bóng trăng tàn… cho thấy dù làm gì, lúc nào, tâm trí Tú Uyên cũng chỉ hướng về Giáng Kiều. Say đắm vẻ đẹp của nàng như người say men “không nhấp mà say”, thức suốt năm canh để nghe tiếng mõ, tiếng chuông và lòng thao thức không nguôi. Hình ảnh sóng Tương khôn hàn thể hiện nỗi nhớ thương dâng trào thành giọt nước mắt:
Lặng nghe những tiếng đoạn trường
Lửa tình dễ đốt, sóng Tương khôn hàn.
Những câu thơ cuối khép lại đoạn trích nhưng lại mở ra cả một nỗi niềm thương nhớ của Tú Uyên:
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia
Nỗi riêng, riêng biết, đã về với ai
Vui xuân chung cảnh một trời
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư.
Người tương tư đã để tâm ở chỗ nàng Giáng Kiều mất rồi, thần trí chẳng còn ở chỗ mình nữa. Ngày nhớ đêm mong, quả là người si tình.
Đoạn trích kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình, sử dụng thể thơ lục bát quen thuộc của truyện thơ Nôm. Cách dùng điển tích, điển cố, điệp ngữ, ẩn dụ và lối ví von so sánh độc đáo đã thể hiện rõ tình cảm và nỗi niềm nhớ thương của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều. Nỗi nhớ khiến chàng sống trong mộng tưởng, ăn không ngon, ngủ chẳng yên, thế nên Tú Uyên mới tìm mọi cách để gặp lại Giáng Kiều, bày tỏ tình yêu và nỗi nhớ thương của mình.
Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Vũ Quốc Trân. Tác giả sử dụng điển tích, điển cố quen thuộc và thủ pháp ước lệ đặc trưng trong thơ cổ. Qua đó, khắc họa hình ảnh một Tú Uyên si tình hết mực.
Phân tích Nỗi niềm tương tư
“Bích Câu kỳ ngộ” là một truyện thơ Nôm nổi tiếng với thể thơ lục bát uyển chuyển, kể về mối tình giữa chàng Tú Uyên và nàng tiên Giáng Kiều. Đoạn trích “Nỗi niềm tương tư” làm nổi bật khởi nguồn của mối tình đầy mộng mị ấy, diễn tả tâm trạng tương tư của Tú Uyên sau cuộc gặp gỡ với người đẹp ở chùa Ngọc Hồ.
Tú Uyên là một thư sinh nghèo, mồ côi từ nhỏ. Một dịp chàng đến Bích Câu, say mê phong cảnh nơi đây nên quyết định dựng nhà, ngày đêm đèn sách học hành. Nhân dịp trời Xuân, chàng đi chơi hội chùa Ngọc Hồ và nhặt được chiếc “lá hồng” có đề thơ. Khi chàng định họa lại, bỗng xuất hiện một thiếu nữ tuyệt sắc trước cửa tam quan. Chàng lặng lẽ theo bóng nàng đến Quảng Văn rồi mất dấu. Từ đó, chàng đem lòng thương nhớ, tương tư ngày đêm:
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là!
Bướm kia vương lấy sầu hoa,
Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!
Qua những câu thơ, ta thấy được nét si tình của Tú Uyên. Chỉ một giây phút thoáng gặp, chàng đã nhớ thương cả đời. Chàng “ngơ ngẩn” đến mức đèn thông cháy cạn mà vẫn thao thức chưa ngủ được. Chàng nghĩ về người con gái ấy, liệu có phải là tiên nữ, và bao giờ mới được gặp lại. Nỗi nhớ không chỉ hiện lên trong suy tư mà còn bộc lộ qua cử chỉ:
Có khi gảy khúc đàn tranh,
Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân.
Cầu hoàng tay lựa nên vần,
Tương Như lòng ấy, Văn Quân lòng nào!
Có khi chuốc chén rượu đào,
Tiệc mời chưa cạn, ngọc giao đã đầy.
Hơi men không nhấp mà say,
Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình.
Có khi ngồi suốt năm canh,
Mõ quyên điểm nguyệt, chuông kình nện sương.
Lặng nghe những tiếng đoạn trường,
Lửa tình dễ đốt, sông Tương khôn hàn.
Có đêm ngắm bóng trăn tàn,
Tiếng chiêm hót sớm, trận nhàn bay khuya.
Từ “có” lặp lại bốn lần, thể hiện những hành động của Tú Uyên khi không thể ngừng nghĩ về người thiếu nữ. Chàng gảy đàn tranh để mong nàng nghe được tấm chân tình, như Văn Quân nghe tiếng đàn “Cầu hoàng” của Tương Như. Chàng mượn men rượu để thổ lộ tâm tư, mong được kết duyên với nàng qua chén “ngọc giao”. Cơn say của chàng không phải vì rượu, mà vì “mùi nhớ”, vì tình yêu với nàng tiên. Chàng ngồi suốt năm canh, nghe tiếng chuông, tiếng mõ, lòng đau đớn như đứt từng khúc ruột. Tình cảm của Tú Uyên mãnh liệt như “lửa tình dễ đốt”, và nỗi nhớ thương dâng trào như nước mắt trên sông Tương.
Nỗi nhớ ấy dù đã bộc lộ vẫn “ngổn ngang” không nguôi:
Ngổn ngang cảnh nọ tình kia,
Nỗi riêng, riêng biết, dã đề với ai!
Vui xuân chung cảnh một trời,
Sầu xuân riêng nặng một người tương tư
Dù đã mượn đàn, mượn rượu, nhưng tình cảm của chàng vẫn không biết gửi về đâu. Cảnh Xuân dù vui, nhưng không gặp được nàng, Tú Uyên vẫn chỉ có một “sầu xuân riêng nặng”. Tình cảm của chàng chân thành, mãnh liệt và thủy chung, như Xuân Diệu từng viết trong bài “Tình thứ nhất”:
“Thôi thôi nhé, hoa đã sầu dưới đất
Cười trên cành sao được nữa em ơi!
Anh chỉ có một tình yêu thứ nhất
Đem cho em là đã mất đi rồi!”
Với lời thơ kết hợp tự sự và trữ tình, đoạn trích “Nỗi niềm tương tư” cho ta thấy nỗi niềm tương tư và khát vọng tình yêu cháy bỏng của Tú Uyên. Phải chăng, tình yêu cuồng nhiệt, hết lòng hết dạ là đáp số chung cho những ai đang chìm đắm trong mộng tình? Phải chăng, từng lời thơ như muốn thay chàng nói lên tấm chân tình ấy!
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 13 - Kết nối tri thức 7: Tài liệu Ngữ văn lớp 7 tập 2 chi tiết và hiệu quả
- Nghị Luận Ăn Quả Nhớ Kẻ Trồng Cây: 2 Dàn Ý Chi Tiết & 12 Bài Văn Mẫu Đặc Sắc Lớp 9 Kèm Sơ Đồ Tư Duy
- Văn mẫu lớp 7: Cảm xúc sâu lắng về bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh (10 bài mẫu) - Tuyển tập văn hay lớp 7
- Hướng dẫn chi tiết cách tìm ý và viết đoạn văn kể chuyện - Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo, tập 1, Bài 5, giúp học sinh nắm vững kỹ năng và sáng tạo trong bài làm.
- Tiết học minh họa SGK lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022: Phương pháp giảng dạy sáng tạo và hiệu quả