Tác phẩm 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta' - Trích từ Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” được trích từ văn kiện “Báo cáo chính trị” do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam, diễn ra tại Việt Bắc vào tháng 2 năm 1951. Qua tác phẩm này, Bác Hồ đã khắc họa rõ nét tinh thần yêu nước mãnh liệt của dân tộc Việt Nam.

EduTOPS kính mời quý độc giả khám phá tài liệu giới thiệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, một áng văn chứa đựng giá trị sâu sắc về lòng yêu nước.
1. Nghe đọc Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Nghe đọc Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
2. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh
2.1 Vài nét về tiểu sử
- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã dẫn dắt đất nước qua những giai đoạn lịch sử quan trọng.
- Hồ Chí Minh, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, sinh ra tại làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, một vùng đất giàu truyền thống yêu nước.
- Gia đình: Cha của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ, đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư duy và nhân cách của Người. Mẹ Người là bà Hoàng Thị Loan, người phụ nữ đảm đang và giàu lòng nhân hậu.
- Trong hành trình cách mạng, Người đã sử dụng nhiều bí danh như Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc... Tên gọi “Hồ Chí Minh” được dùng lần đầu vào ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Người sang Trung Quốc với tư cách đại diện Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam, nhằm tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.
- Không chỉ là nhà cách mạng kiệt xuất, Hồ Chí Minh còn là một nhà văn, nhà thơ lớn, để lại nhiều tác phẩm văn học có giá trị, phản ánh tư tưởng và tâm hồn cao đẹp của Người.
- Hồ Chí Minh được UNESCO vinh danh là Danh nhân văn hóa thế giới, ghi nhận những đóng góp to lớn của Người cho nền văn hóa và hòa bình nhân loại.
2.2 Sự nghiệp văn học
a. Quan điểm sáng tác
- Hồ Chí Minh xem văn học như một vũ khí sắc bén phục vụ sự nghiệp cách mạng. Người cho rằng nhà văn cũng phải mang tinh thần xung phong như người chiến sĩ nơi chiến trường.
- Người luôn đề cao tính chân thực và tinh thần dân tộc trong văn học, coi đó là yếu tố cốt lõi để tác phẩm có giá trị lâu bền.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. Người thường tự đặt ra những câu hỏi quan trọng:
- Viết cho ai? (Đối tượng)
- Viết để làm gì? (Mục đích)
- Viết cái gì? (Nội dung)
- Viết thế nào? (Hình thức)
b. Di sản văn học
b.1. Văn chính luận
- Từ đầu thế kỷ XX, các bài văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các báo như Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… đã thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ.
- Những tác phẩm như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong những thời khắc lịch sử trọng đại của dân tộc.
b.2. Truyện và kí hiện đại
- Một số tác phẩm truyện và kí viết bằng tiếng Pháp như Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)...
- Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác tàn bạo và bản chất xảo trá của chế độ thực dân phong kiến cùng bè lũ tay sai.
b.3. Thơ ca
- Tên tuổi của Hồ Chí Minh trong lĩnh vực thơ ca gắn liền với tập thơ Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù), một tác phẩm để đời, phản ánh tinh thần lạc quan và ý chí kiên cường của Người.
- Bên cạnh đó, Người còn sáng tác nhiều bài thơ trong thời gian ở Việt Bắc (1941 - 1945), chẳng hạn như Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…, thể hiện tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan trong gian khó.
2.3 Phong cách nghệ thuật
- Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến. Tác phẩm kết hợp hài hòa giữa logic lý trí và cảm xúc, với giọng điệu linh hoạt, uyển chuyển.
- Truyện và kí hiện đại: Mang đậm tính chiến đấu, sử dụng nghệ thuật trào phúng sắc sảo, nhẹ nhàng nhưng thâm thúy, vừa hóm hỉnh vừa sâu cay, đả kích mạnh mẽ vào những bất công trong xã hội.
- Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mang phong cách mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, cô đọng, súc tích, để lại ấn tượng sâu sắc.
=> Dù là văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh luôn đa dạng, phong phú nhưng vẫn thống nhất, thể hiện tài năng và tâm hồn lớn của Người.
3. Giới thiệu về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
3.1 Nguồn gốc và bối cảnh
- Tác phẩm được trích từ Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam vào tháng 2 năm 1951. Đảng Lao động Việt Nam là tên gọi của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1951 đến năm 1976.
- Tiêu đề của bài viết được đặt bởi những người biên soạn sách, phản ánh nội dung và ý nghĩa trọng tâm của tác phẩm.
3.2 Cấu trúc bài viết
Bài viết được chia thành 3 phần chính:
- Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Khái quát nhận định về lòng yêu nước, khẳng định giá trị và sức mạnh của tình yêu Tổ quốc.
- Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”: Dẫn chứng cụ thể về tinh thần yêu nước qua các trang sử hào hùng chống giặc ngoại xâm, làm nổi bật sự kiên cường và bất khuất của dân tộc.
- Phần 3. Phần còn lại: Kêu gọi phát huy tinh thần yêu nước vào thực tiễn, ứng dụng vào mọi mặt của cuộc sống và công cuộc kháng chiến.
3.3 Tóm tắt nội dung
Lòng yêu nước là một giá trị truyền thống vô cùng quý báu của dân tộc Việt Nam. Mỗi khi đất nước đứng trước nguy cơ xâm lăng, tinh thần ấy lại bùng lên mạnh mẽ, tạo thành một sức mạnh to lớn. Lịch sử dân tộc đã chứng kiến những cuộc kháng chiến oanh liệt của các anh hùng như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi… Ngày nay, nhân dân ta vẫn tiếp nối và phát huy tinh thần ấy, xứng đáng với truyền thống hào hùng của cha ông. Từ những bậc cao niên đến trẻ thơ, từ kiều bào xa xứ đến đồng bào vùng tạm chiếm, tất cả đều chung một lòng yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm. Tinh thần yêu nước giống như những báu vật quý giá, và nhiệm vụ của mỗi người dân là biến tinh thần ấy thành hành động cụ thể, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
3.4 Nội dung chính
Với hệ thống dẫn chứng sinh động, đa dạng và giàu tính thuyết phục từ lịch sử dân tộc cũng như cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bài viết đã khẳng định một chân lý vững chắc: “Nhân dân ta sở hữu một tình yêu nước mãnh liệt và sâu sắc. Đây chính là truyền thống cao quý, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.”
Nghệ thuật
Bố cục được sắp xếp chặt chẽ, các luận điểm được trình bày ngắn gọn nhưng rõ ràng và mạch lạc. Dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, trình bày một cách hợp lý và giàu sức thuyết phục. Cách diễn đạt trong sáng, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, tạo nên sự sinh động và hấp dẫn cho bài viết.
3.6 Mở bài và kết bài
- Mở bài:
Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” được trích từ văn kiện “Báo cáo chính trị” do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam, tổ chức tại Việt Bắc vào tháng 2 năm 1951. Qua tác phẩm này, Người đã khẳng định và làm nổi bật tinh thần yêu nước mãnh liệt, một nét đẹp văn hóa và lịch sử của dân tộc Việt Nam.
- Kết bài:
Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một điển hình xuất sắc về nghệ thuật lập luận, bố cục chặt chẽ, và cách sử dụng dẫn chứng thuyết phục trong thể loại văn nghị luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định lòng yêu nước như một truyền thống bất diệt, một di sản tinh thần cần được gìn giữ và phát huy qua các thế hệ.
4. Phân tích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
(1) Mở bài
Giới thiệu về tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh.
(2) Thân bài
a. Nhận định chung về lòng yêu nước
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi.
- Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.
=> Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.
b. Những biểu hiện của lòng yêu nước
- Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
- Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
- Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
- Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
- Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
- Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….
=> Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước.
c. Nhiệm vụ của nhân dân
- Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
=> Lòng yêu nước cần được thể hiện qua những hành động thiết thực và ý nghĩa, không chỉ dừng lại ở lời nói mà phải biến thành việc làm cụ thể.
(3) Kết bài
Khẳng định sâu sắc giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, một tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần dân tộc.
5. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Dân tộc ta từ ngàn đời nay luôn mang trong mình một tình yêu nước mãnh liệt và thiêng liêng. Đó là truyền thống cao quý, là sức mạnh vô song mỗi khi Tổ quốc lâm nguy. Khi giặc xâm lăng, tinh thần ấy bùng lên như ngọn lửa, tạo thành một làn sóng cuồn cuộn, vượt qua mọi hiểm nguy, nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước.
Lịch sử dân tộc ta đã chứng kiến biết bao cuộc kháng chiến oanh liệt, minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước bất diệt. Chúng ta tự hào về những trang sử vàng son thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Những vị anh hùng ấy là biểu tượng sáng ngời của một dân tộc kiên cường, bất khuất. Chúng ta mãi mãi khắc ghi công ơn của họ.
Ngày nay, đồng bào ta vẫn tiếp nối xứng đáng truyền thống cha ông. Từ những cụ già râu tóc bạc phơ đến những em nhỏ ngây thơ, từ kiều bào xa xứ đến đồng bào vùng tạm chiếm, từ miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, căm thù giặc. Những người lính nơi chiến trường chịu đói rét để bám trụ tiêu diệt kẻ thù; những công chức hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội; những người phụ nữ động viên chồng con ra trận, bản thân thì xung phong phục vụ vận tải; những bà mẹ chăm sóc bộ đội như con đẻ của mình; những công nhân, nông dân thi đua tăng gia sản xuất, góp sức vào cuộc kháng chiến; những điền chủ tự nguyện hiến đất cho Chính phủ... Tất cả những hành động cao đẹp ấy, dù khác nhau về hình thức, đều chung một lòng nồng nàn yêu nước.
Tinh thần yêu nước cũng giống như những báu vật quý giá. Có khi nó được trưng bày rõ ràng, ai cũng nhìn thấy. Nhưng cũng có khi nó ẩn sâu trong rương, trong hòm. Nhiệm vụ của chúng ta là phải khơi dậy, phát huy tinh thần ấy, biến nó thành hành động cụ thể. Chúng ta cần giải thích, tuyên truyền, tổ chức và lãnh đạo để tinh thần yêu nước của mỗi người dân đều được thể hiện qua công việc yêu nước, công cuộc kháng chiến.
- Văn mẫu lớp 6: Dàn ý kể lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy qua lời văn sinh động của học sinh (2 mẫu)
- Viết: Hướng dẫn trả bài văn kể chuyện - Sách Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 1, Bài 6
- Văn mẫu lớp 7: Cảm xúc sâu lắng khi đọc các bài thơ Những cánh buồm, Mây và sóng, Mẹ và quả - Dàn ý chi tiết & 6 đoạn văn mẫu đặc sắc
- Bài Đọc: Lên Nương - Sách Tiếng Việt 4 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo, Bài Học Số 4
- Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích Chùm thơ hai-cư Nhật Bản (3 Mẫu) - Khám phá vẻ đẹp tinh tế của thơ hai-cư