Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Ngữ văn lớp 11 (Chân trời sáng tạo) - Trang 112, Tập 1
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, một trích đoạn đặc sắc từ vở kịch Vũ Như Tô của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng, là tác phẩm được giảng dạy trong chương trình Ngữ Văn lớp 11. Tác phẩm này không chỉ mang giá trị văn học sâu sắc mà còn là một bức tranh sống động về lịch sử và nhân sinh.

EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 11: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. Dưới đây là nội dung chi tiết, được biên soạn kỹ lưỡng để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và khám phá tác phẩm.
1. Hướng dẫn soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đầy đủ và chi tiết
1.1 Trước khi đọc
Đã bao giờ bạn dừng lại và tự hỏi: “Tôi là ai? Đâu là ước mơ lớn nhất của cuộc đời tôi? Và tôi cần làm gì để biến ước mơ ấy thành hiện thực?”. Hãy chia sẻ những suy tư và trăn trở của bạn với mọi người.
Gợi ý:
Học sinh tự do chia sẻ những suy nghĩ của mình: Đã từng hoặc chưa từng đặt ra những câu hỏi như vậy.
1.2 Đọc văn bản
Câu 1. Lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm phản ánh quan điểm của họ về hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân như thế nào?
Đan Thiềm: tỉnh táo và khuyên Vũ Như Tô nên tìm cách trốn thoát.
Vũ Như Tô: tin tưởng mãnh liệt rằng bản thân mình vô tội.
Câu 2. Tại sao Đan Thiềm luôn tỏ ra lo lắng, trong khi Vũ Như Tô lại không hề bận tâm?
Đan Thiềm thấu hiểu hoàn cảnh nguy hiểm của Vũ Như Tô, còn Vũ Như Tô lại không nghĩ rằng mình có tội.
Câu 3. Từ lời nói của Nguyễn Vũ, bạn có thể dự đoán điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật trong đoạn trích này?
Dự đoán: Vũ Như Tô sẽ bị hãm hại.
Câu 4. Hãy so sánh biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.
- Vũ Như Tô: đau đớn, xót xa
- Quân sĩ: sung sướng, vui vẻ
1.3 Sau khi đọc
Câu 1. Tóm tắt diễn biến sự kiện và hành động của các nhân vật từ Lớp I đến Lớp IX.
Cửu Trùng Đài càng được xây cao, càng tiêu tốn nhiều tiền của và gây ra nhiều tai nạn. Mâu thuẫn giữa thợ xây đài và nhân dân, cùng với hôn quân Lê Tương Dực và Vũ Như Tô, ngày càng trở nên sâu sắc. Lợi dụng tình hình, phe phản loạn trong triều đình do Trịnh Duy Sản cầm đầu đã nổi dậy. Biết có biến, Đan Thiềm tìm gặp Vũ Như Tô, nhiều lần khuyên ông chạy trốn nhưng Vũ Như Tô không nghe. Sau khi giết vua, phe phản loạn lập triều đình mới, thợ xây đài và đám đông dân chúng hùa theo phe phản loạn, chống lại Vũ Như Tô. Những ai thân cận với Lê Tương Dực đều bị truy đuổi, chém giết. Đan Thiềm hiểu rằng Vũ Như Tô đã hết cơ hội bỏ trốn. Đan Thiềm bị giải đi, từ biệt Vũ Như Tô trong đau đớn, tuyệt vọng. Còn Vũ Như Tô một mực không tin mình có tội, vẫn nuôi hi vọng rằng An Hoài Hầu - một trong những kẻ cầm đầu phe phản loạn - sẽ giúp ông hoàn thành Cửu Trùng Đài. Nhưng sau đó, Cửu Trùng Đài bị chính An Hoài Hầu đốt thành tro bụi. Vũ Như Tô hiểu ra mọi chuyện, chấp nhận bị giải ra pháp trường, đón nhận cái chết.
Câu 2. Qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch, hãy xác định những xung đột cơ bản của văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
- Triều đình Lê Tương Dực và phe phản loạn
- Nhân dân và hôn quân bạo chúa, giữa dân chúng, thợ xây và Vũ Như Tô
- Thực tế đời sống và sáng tạo nghệ thuật
- Quan niệm và cách ứng xử của Đan Thiềm và Vũ Như Tô
Câu 3. Bạn hình dung thế nào về công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang? Việc xây dựng công trình ấy có phải là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không? Vì sao?
- Công trình Cửu Trùng Đài: kì vĩ, siêu đẳng
- Cửu Trùng Đài không phải nguyên nhân chính, mà chỉ là cái cớ để gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V. Nguyên nhân chính xuất phát từ mâu thuẫn giữa phe phản loạn và triều đình, Cửu Trùng Đài chỉ là bằng chứng, cái cớ để phe phản loạn kết tội triều đình.
Câu 4. Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch.
Chủ yếu là đối thoại thể hiện sinh động tình huống xung đột, hành động, tính cách của nhân vật và không khí, nhịp điệu của cuộc sống trong cơn bạo loạn.
Câu 5. Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn, nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và với bản thân họ. Cho biết Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch?
* Tương đồng:
- Cùng quý trọng cái đẹp, hiểu rõ giá trị của Cửu Trùng Đài.
- Quý trọng nhau, xem nhau là tri kỉ
* Khác biệt
- Vũ Như Tô:
- Một nghệ sĩ kì tài, giàu ý chí, khát vọng sáng tạo; tác giả của một công trình kiến trúc có một không hai.
- Quá tự tin vào ý nghĩa của việc mình làm, tức thời bướng bỉnh, không chịu nghe lời khuyên
- Khát vọng và ý chí xây đài bị cho là mù quáng, mê muội, ảo tưởng nên phải trả giá.
- Đan Thiềm:
- Là một cung nữ nhưng biết quý trọng cái đẹp, khả năng sáng tạo của người kì tài.
- Thấy rõ nguy cơ, nguy hiểm và đưa ra lời khuyên tỉnh táo, sáng suốt, tức thời.
- Hết lòng bảo vệ Vũ Như Tô, sẵn sàng chết thay để Vũ Như Tô được sống.
* Vũ Như Tô mang những đặc điểm chính của nhân vật bi kịch:
- Bản chất tốt đẹp, khát vọng vượt lên số phận, thách thức nhưng lại có hành vi, ứng xử sai lầm
- Kết cục bi kịch (Cửu Trùng Đài bị đốt, chấp nhận cái chết)
Câu 6. Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật. Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô, hãy chỉ ra những mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu.
- Mất lòng dân: bị dân chúng - thợ xây hiểu lầm, oán thán
- Mất danh dự: phe phản nghịch và người đời kết tội oan, là “gian phu dâm phu”, “tội đồ làm hao hụt ngân khố, dân chúng lầm than”
- Mất người tri kỉ: Đan Thiềm chết
- Mong lớn tiêu tan: Cửu Trùng đài bị đốt
- Mất mạng sống: bị giải ra pháp trường
=> Tình cảnh bi đát, mất tất cả của Vũ Như Tô.
Câu 7. Theo bạn, bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có một chủ đề hay nhiều chủ đề? Điều đó đã được thể hiện trong Hồi V (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) như thế nào?
- Bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có nhiều chủ đề
- Chủ đề:
- Phản ánh mâu thuẫn giữa triều đình với phe phản loạn, giữa nhân dân với hôn quân bạo chúa Lê Tương Dực
- Thể hiện tình cảnh ngang trái, số phận thảm thương của người nghệ sĩ giàu tài năng, khát vọng nhưng bị dân chúng hiểu lầm, oán giận.
- Ngợi ca những tâm hồn tri kỉ.
Câu 8. Qua văn bản trên, tác giả muốn thể hiện thông điệp và tư tưởng gì? Tư tưởng và thông điệp đó còn có ý nghĩa gì đối với đời sống đương đại không?
- Tư tưởng:
- Phê phán các phe phái triều đình phong kiến vì lối sống xa hoa, tham vọng quyền lực mà gây nên cảnh bạo loạn, lôi kéo dân chúng vào bạo lực
- Phê phán người nghệ sĩ chỉ muốn thi thố tài năng nghệ thuật, thực hiện mộng lớn của bản thân mà không quan tâm đến cuộc sống của người dân, bị nhân dân xem là kẻ thù
- Thông điệp:
- Bày tỏ niềm cảm thông, ái ngại với bi kịch của người nghệ sĩ và niềm tiếc nuối “mộng lớn không thành” của người nghệ sĩ
- Băn khoăn về phẩm chất của người nghệ sĩ, mối quan hệ giữa nghệ sĩ và quần chúng, giữa cái đẹp và cái có ích,...
2. Hướng dẫn soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ngắn gọn và súc tích
2.1 Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) sinh ra trong một gia đình có truyền thống nhà nho.
- Quê hương: Làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội).
- Ông sớm tham gia cách mạng và hoạt động tích cực trong các tổ chức văn hóa nghệ thuật dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Nguyễn Huy Tưởng có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và đạt được nhiều thành tựu nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
- Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (1941, kịch), Bắc Sơn (1946, kịch), Đêm hội Long Trì (1942, tiểu thuyết), Sống mãi với thủ đô (1961, tiểu thuyết)...
2.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
“Vũ Như Tô” được viết vào mùa hè năm 1941, đề tựa tháng 6 năm 1942. Vở kịch gồm năm hồi. Đoạn trích trong SGK thuộc hồi V (Một cung cấm) của vở kịch.
b. Tóm tắt
Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba bị hôn quân Lê Tương Dực ép xây dựng Cửu Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc cùng các cung nữ. Là một nghệ sĩ chân chính và gắn bó với nhân dân, Vũ Như Tô kiên quyết từ chối dù bị đe dọa giết chết. Tuy nhiên, Đan Thiềm, một cung nữ, đã khuyên Vũ nên nhận lời, tận dụng quyền lực và tiền bạc của hắn để xây dựng một công trình vĩ đại cho đất nước. Vũ Như Tô nghe theo lời khuyên, thay đổi thái độ và chấp nhận xây dựng Cửu Trùng Đài. Việc xây dựng khiến nhân dân lầm than, họ nổi dậy. Vũ Như Tô bị giết, còn Cửu Trùng Đài bị thiêu rụi.
2.3 Tổng kết
- Nội dung: Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra những vấn đề sâu sắc, mang ý nghĩa muôn thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật cao siêu, thuần túy muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; sử dụng ngôn ngữ hành động để khắc họa tính cách và miêu tả tâm trạng nhân vật một cách tinh tế.
- Đoạn văn cảm nhận sâu sắc về nhân vật tôi trong tác phẩm 'Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ' (10 mẫu) - Khám phá cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật chính
- Văn mẫu lớp 7: Cảm nhận sâu sắc về tình cảm tác giả trong tác phẩm 'Trở gió' qua 10 đoạn văn mẫu
- Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh kèm sơ đồ tư duy chi tiết - 4 dàn ý và 24 bài phân tích đặc sắc
- Bài thơ Việt Bắc, trích trong tập thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, là một tác phẩm xuất sắc phản ánh tình cảm sâu sắc giữa con người và quê hương.
- Soạn bài Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục - Ngữ văn 8 trang 96 sách Cánh diều tập 1