Soạn bài Trình bày ý kiến về hiện tượng đời sống - Ngữ văn lớp 6 trang 60 sách Cánh Diều tập 2
Nhằm hỗ trợ học sinh nâng cao kỹ năng nói và nghe, EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 6: Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, thuộc bộ sách Cánh Diều, tập 2. Tài liệu này không chỉ giúp các em rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ mà còn khơi gợi tư duy phản biện và sự sáng tạo.

Học sinh lớp 6 có thể tham khảo tài liệu này để hoàn thiện bài viết của mình một cách xuất sắc. Nội dung chi tiết và hướng dẫn cụ thể sẽ được trình bày ngay sau đây, giúp các em dễ dàng nắm bắt và áp dụng vào thực tế.
Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
1. Định hướng
a. Xác định vấn đề: Học sinh cần nhận diện rõ ràng vấn đề mà mình sẽ trình bày ý kiến, từ đó xây dựng nền tảng cho bài nói của mình.
b. Để trình bày ý kiến trước lớp về vấn đề đã xác định, học sinh cần thực hiện các bước sau:
- Xác định rõ ý kiến cá nhân về vấn đề, đồng thời chuẩn bị các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục để hỗ trợ quan điểm của mình.
- Sử dụng tranh ảnh, video hoặc các phương tiện trực quan khác để làm nổi bật và củng cố bài trình bày.
2. Thực hành
Bài tập: Nhiều người cho rằng nên có vật nuôi trong nhà. Em có ý kiến như thế nào về vấn đề này?
a. Chuẩn bị
- Xem lại dàn ý đã làm ở phần viết để đảm bảo tính logic và mạch lạc.
- Sắp xếp tranh ảnh hoặc các phương tiện hỗ trợ khác để làm nổi bật bài trình bày.
b. Tìm ý và lập dàn ý
(1) Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận (Nên hay không nên có vật nuôi trong nhà?)
(2) Thân bài: Trình bày ý kiến của bản thân:
- Ý kiến: Nên có vật nuôi trong nhà.
- Nêu lí lẽ để làm rõ lí do cần có vật nuôi trong nhà.
- Bằng chứng cụ thể về lợi ích của vật nuôi.
(3) Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân, đề xuất biện pháp bảo vệ vật nuôi.
c. Nói và nghe
- Người nói: Dựa vào dàn ý, thực hiện việc trình bày về vấn đề đã lựa chọn bằng lời trước tổ, trước lớp.
- Người nghe: Tóm lược lại nội dung mà người nói trình bày để đảm bảo hiểu đúng thông điệp.
d. Kiểm tra và chỉnh sửa
- Người nói:
- Kiểm tra xem nội dung bài viết đã đầy đủ ý tưởng và thông tin cần thiết chưa.
- Rút ra bài học từ cách trình bày để cải thiện kỹ năng trong tương lai.
- Người nghe:
- Đảm bảo hiểu đúng và tóm tắt chính xác các thông tin được trình bày.
- Tập trung lắng nghe, theo dõi người nói và đặt câu hỏi nếu có điểm chưa rõ ràng.
3. Nói và nghe
* Mẫu 1:
- Mở đầu: Kính chào các thầy cô và các bạn, sau đây tôi sẽ trình bày ý kiến về vấn đề nên hay không nên có vật nuôi trong nhà.
- Nội dung chính:
Theo quan điểm của cá nhân tôi, việc có vật nuôi trong nhà là một điều cần thiết. Bởi vật nuôi sẽ đem đến nhiều lợi ích cho con người.
Đầu tiên, vật nuôi sẽ giúp con người sống có trách nhiệm hơn. Các loài vật cần được chăm sóc một cách cẩn thận. Chúng cần được cho ăn, tắm rửa, luyện tập vui chơi và yêu thương, quan tâm. Học cách sống trách nhiệm với người khác sẽ giúp mỗi người sống có trách nhiệm với bản thân hơn.
Thứ hai, vật nuôi giúp con người cân bằng cảm xúc, giảm stress. Những cử chỉ âu yếm, vuốt ve mang lại cảm giác an toàn. Thú cưng sẽ không cố gắng đưa ra những lời khuyên mà chúng ta không muốn nghe. Đôi khi chúng mang lại cho ta cảm giác bình yên, thoải mái và an toàn. Không thể phủ nhận rằng, thú cưng đã trở thành những người bạn thân thiết của con người.
Thứ ba, nuôi thú cưng giúp con người bồi dưỡng sự tự tin. Khi thành công trong việc chăm sóc thú cưng, chúng ta cũng sẽ cảm thấy bản thân mình tốt hơn. Khi đó, chắc hẳn chúng ta sẽ cảm thấy tự hào về điều đó.
Tuy nhiên, con người cần phải thực sự cân nhắc kĩ trước khi quyết định nuôi thú cưng. Nếu bản thân không đủ điều kiện, thời gian… để chăm sóc tốt thì không nên nuôi chúng. Đặc biệt, chúng ta cần tránh những hành vi đánh đập với vật nuôi.
- Kết bài: Trên đây là quan điểm của tôi về vấn đề này, cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe.
* Mẫu 2:
- Mở đầu: Xin chào thầy cô và các bạn, tôi là… Sau đây, tôi sẽ trình bày ý kiến về vấn đề nên hay không nên có vật nuôi trong nhà.
- Nội dung chính:
Cá nhân tôi cho rằng, việc có vật nuôi trong nhà là một điều cần thiết. Bởi chúng đem đến rất nhiều lợi ích cho con người.
Khi nuôi một con vật, nghĩa là chúng ta sẽ phải có trách nhiệm chăm sóc chúng hằng ngày. Từ việc cung cấp bữa ăn, đến khi chúng đau ốm… Nhờ vậy, chúng ta học được tính kiên nhẫn, cũng như sống có trách nhiệm hơn. Khi có một loài vật sống gần bên cạnh, chúng ta sẽ phải học cách để hiểu được ngôn ngữ và tập tính của loài vật đó. Từ đó, chúng ta học được cách thấu hiểu, bao dung.
Vật nuôi trong nhà còn mang lại những cảm xúc tích cực và tốt đẹp cho con người. Ai cũng biết đến sự trung thành tuyệt đối của loài chó đối với chủ nhân. Chúng lắng nghe ta mà không phán xét, mang đến những cái ôm ấm áp và giúp ta kiểm soát cảm xúc tiêu cực. Vật nuôi không chỉ là người bạn đồng hành mà còn là người thấu hiểu và quan tâm đến ta một cách vô điều kiện.
Những người nuôi thú cưng thường có tình yêu thiên nhiên và biết trân trọng các loài vật. Vật nuôi giúp con người gần gũi hơn với thiên nhiên, khuyến khích ta ra ngoài vận động nhiều hơn. Chó, mèo với bản năng săn bắt không thể ngồi yên một chỗ. Chim cần ánh sáng và không gian cây cối. Các loài động vật khác cũng cần môi trường tự nhiên để sinh tồn. Nhờ đó, ta có cơ hội ra ngoài, rèn luyện sức khỏe và kết nối với thiên nhiên.
Tuy nhiên, nhiều người phản đối việc nuôi thú cưng vì chúng có thể mang mầm bệnh truyền nhiễm. Nuôi thú cưng đòi hỏi sự chăm sóc kỹ lưỡng, đầu tư thời gian và tài chính, điều mà không phải ai cũng đáp ứng được. Hơn nữa, khi đã gắn bó với thú cưng, ta sẽ khó tránh khỏi đau lòng khi chúng ra đi vì tuổi thọ của chúng ngắn hơn con người. Sự mất mát này có thể để lại nỗi buồn sâu sắc.
- Kết bài: Tôi đã trình bày xong quan điểm của mình về vấn đề này. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn.
- Soạn bài Gấu con chân vòng kiềng - Ngữ văn lớp 6 trang 37 sách Cánh Diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Khan hiếm nước ngọt - Ngữ văn lớp 6 trang 51 sách Cánh Diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Giờ Trái Đất - Ngữ Văn lớp 6 trang 97 sách Cánh Diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? - Ngữ văn lớp 6 trang 55 sách Cánh Diều tập 2
- Soạn bài Tự đánh giá: Sao không về Vàng ơi - Ngữ văn lớp 6 trang 43 sách Cánh Diều tập 2