Soạn bài Trao duyên - Ngữ văn lớp 11 trang 37 | Sách Chân trời sáng tạo tập 2
Tài liệu Soạn văn 11: Trao duyên do EduTOPS biên soạn mang đến những kiến thức sâu sắc và thiết thực, giúp học sinh nắm vững tác phẩm một cách hiệu quả.

Học sinh lớp 11 có thể khám phá nội dung đầy đủ và chi tiết của tài liệu được cung cấp ngay dưới đây.
Hướng dẫn soạn bài Trao duyên - Tác phẩm văn học lớp 11
Trước khi đọc
Trong hành trình cuộc sống, có những khoảnh khắc ta cảm thấy khó khăn khi bày tỏ tâm tư, nhưng việc chia sẻ lại là cách để nhận được sự đồng cảm và thấu hiểu từ người khác. Bạn đã bao giờ trải qua tình huống tương tự chưa? Hãy cùng lắng nghe và chia sẻ những câu chuyện của bản thân hoặc bạn bè về những trải nghiệm ấy.
Gợi ý:
- Bạn đã từng hoặc chưa từng gặp phải tình huống tương tự.
- Ví dụ như: gia đình gặp khó khăn tài chính, không đủ tiền đóng học phí; bố mẹ ly hôn, phải sống cùng một trong hai người;...
Đọc văn bản
Câu 1. Hãy phân biệt giữa lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn văn này.
Lời của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép, trong khi lời của người kể chuyện thì không.
Câu 2. Cách mở đầu câu chuyện mà Thúy Kiều sắp kể với Thúy Vân có điểm gì đặc biệt?
- Thúy Kiều là người kể chính, do đó cần một câu chuyện có đầy đủ mạch lạc và chi tiết.
- Thúy Vân là người nghe, nên cần được dẫn dắt và gợi mở để Kiều có thể bày tỏ tâm sự.
Câu 3. Bạn hình dung như thế nào về dáng vẻ, tâm trạng và giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?
Hình dung: dáng vẻ ủ rũ, tâm trạng buồn bã, giọng nói chất chứa nỗi xót xa và đau đớn.
Sau khi đọc
Câu 1. Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó?
- Ngôi kể số ba.
- Dấu hiệu:
- Sự phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật (bốn dòng thơ đầu, từ “rằng” và hai dòng thơ cuối) và lời của nhân vật (được đánh dấu bằng dấu hai chấm, dấu gạch ngang và trích nguyên văn lời nói của các nhân vật)
- Cách người kể gọi tên nhân vật, thuật lại nguyên văn cách xưng hô “chị” - “em” của nhân vật
- Người kể chuyện không xưng “tôi”
Câu 2. Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.
- Lời của Thúy Vân: 4 dòng; Lời của Thúy Kiều: 38 dòng
- Giải thích:
- Thúy Kiều là người kể, người nói chính, do vậy cần một câu chuyện có đầu đuôi nên lời thoại dài hơn.
- Thúy Vân là người nghe, chia sẻ nên cần hỏi han, gợi chuyện cho Kiều bày tỏ.
Câu 3. Lời thoại của Thuý Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?
- Lời “ân cần hỏi han” của Thúy Vân là một cách mang lại tình cảm chị em ấm áp đối với người chị đang rất mực cô đơn, với gánh nặng tinh thần chưa biết chia sẻ cùng ai.
- Lời của Thúy Vân đã tạo tình huống, cơ hội tự nhiên cho Thúy Kiều kể chuyện, bày tỏ nỗi lòng.
Câu 4. Tóm tắt lời thoại của Thuý Kiều và cho biết:
a. Lời thoại của Kiều trong văn bản là tự sự, biểu cảm hay kết hợp tự sự với biểu cảm?
b. Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thuý Kiều hướng đến ai; là đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm?
Gợi ý:
a. Lời thoại của Kiều trong văn bản kết hợp giữa tự sự với biểu cảm.
b. Đoạn thơ từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756:
- Thuý Kiều nói với Thuý Vân mà như đang nói với Kim Trọng (đối thoại với người nghe vắng mặt, nhưng thực chất gần như độc thoại): Trăm nghìn gửi lạy tình quân, Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.
- Thuý Kiều nói với Kim Trọng mà như đang nói với chính mình (độc thoại trong khi đối thoại): Phận sao phận bạc như vôi, Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
- Thuý Kiều nói với bản thân rồi lại đột nhiên nói vọng tới Kim Trọng (đối thoại mà như độc thoại): Ơi Kim Lang! Hơi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
=> Thể hiện tâm trạng phức tạp của Thuý Kiều trong cuộc “trao duyên”.
Câu 5. Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thuý Vân.
- Trước khi trao kỉ vật: Kiều một mình đắm chìm trong trạng thái bối rối, thao thức, dằn vặt cao độ.
- Khi trao kỉ vật:
- Kiều nói rõ từng vật: chiếc vành (vòng xuyến mà Kim Trọng tặng Thuý Kiều); bức tờ mây (bức chữ thể nguyền, giao ước kết đôi giữa hai người); phím đàn (phím đàn mà Thuý Kiều từng gảy cho Kim Trọng nghe); mảnh hương nguyền (mảnh hương trầm đốt trong đêm thề nguyền còn sót lại)
- Kiều vượt lên trên sự dằn vặt, lưu luyến, tiếc nuối khi dùng đến các từ ngữ chỉ kỷ vật như “của chung” (Duyên này thì giữ vật này của chung ), “ngày xưa” ( Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xư a); trong lời nói với Thuý Vân, nàng hình dung mai sau mình trở về như một hồn ma trong gió và cầu xin một niềm cảm thương, một ân huệ khiêm nhường nhất: Dạ đài cách mặt khuất lời/ Rảy xin chén nước cho người thác oan.
- Sau khi trao kỉ vật:
- Nghĩ nhiều đến Kim Trọng và tình yêu.
- Nghĩ đến phận mình, nàng lâm vào trạng thái tột cùng đau khổ, dằn vặt trước sự thật phũ phàng, mất mát không thể bù đắp.
Câu 6. Xác định chủ đề của văn bản “Trao duyên” và cho biết, phần văn bản này có vai trò thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính của “Truyện Kiều”.
- Chủ đề: lời nói, tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân.
- Vai trò: thể hiện một phần chủ đề chính của Truyện Kiều.
* Bài tập sáng tạo: Vẽ một bức tranh hoặc dựng một hoạt cảnh sân khấu hóa về cuộc trao duyên.
Học sinh tự do sáng tạo dựa trên năng khiếu và khả năng của bản thân.
- Tả con vẹt mà em yêu thích: 3 Dàn ý chi tiết cùng 10 bài văn mẫu Tả con vật nuôi trong nhà dành cho học sinh lớp 4
- Tự đánh giá: Lời thì thầm của khu vườn - Bài 17 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2
- Dàn ý miêu tả con chó - 15 mẫu bài văn tả con vật dành cho học sinh lớp 4
- Văn mẫu lớp 7: Hướng dẫn viết bản tường trình về sự việc bất ngờ em chứng kiến hoặc tham gia (kèm 5 mẫu tham khảo)
- Soạn bài Kể lại một truyện ngụ ngôn - Cánh diều 7: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 7 trang 15, sách Cánh diều tập 2