Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngữ văn lớp 7 trang 37 sách Cánh diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và phân tích sâu sắc
Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta khẳng định một chân lý sâu sắc: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu được lưu truyền qua bao thế hệ.” Tác phẩm này sẽ được khám phá chi tiết trong chương trình Ngữ văn lớp 7, mang đến những bài học ý nghĩa về lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.

EduTOPS xin giới thiệu tài liệu Soạn văn 7: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Đây là nguồn tài liệu hữu ích, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và chuẩn bị tốt cho bài học. Mời các em cùng tham khảo!
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Mẫu 1: Phân tích chi tiết và sâu sắc
(1) Mở bài
Giới thiệu tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một áng văn chính luận xuất sắc khẳng định lòng yêu nước nồng nàn của dân tộc Việt Nam.
(2) Thân bài
a. Nhận định chung về lòng yêu nước
- Dân ta sở hữu một lòng yêu nước mãnh liệt, chân thành và luôn sục sôi trong tim. Đó là nguồn sức mạnh vô tận, là truyền thống quý báu được lưu truyền qua bao thế hệ.
- Tinh thần yêu nước ấy như một cơn sóng lớn, mạnh mẽ vượt qua mọi hiểm nguy, khó khăn, nhấn chìm mọi kẻ thù bán nước và cướp nước.
=> Khẳng định sức mạnh và khí thế hào hùng của lòng yêu nước.
b. Những biểu hiện của lòng yêu nước
- Trong lịch sử, nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại đã chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Bà Triệu, chiến thắng của Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
- Lòng yêu nước ngày nay được thể hiện qua:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, ai cũng một lòng yêu nước, căm thù giặc.
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đựng gian khổ, đói khát để chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
- Những công chức hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
- Những người phụ nữ động viên chồng ra trận, bản thân tham gia công tác hậu cần.
- Nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
- Những điền chủ tự nguyện quyên góp ruộng đất cho Chính phủ.
=> Tất cả những hành động ấy đều bắt nguồn từ lòng yêu nước sâu sắc.
c. Nhiệm vụ của nhân dân
- Cần tích cực tuyên truyền, giải thích, tổ chức và lãnh đạo để biến tinh thần yêu nước thành hành động cụ thể, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến và xây dựng đất nước.
=> Lòng yêu nước cần được thể hiện qua những hành động thiết thực, cụ thể, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, một áng văn chính luận xuất sắc, thể hiện rõ tinh thần yêu nước mãnh liệt của dân tộc Việt Nam.
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Mẫu 2: Phân tích chi tiết và sâu sắc
2.1 Chuẩn bị
- Văn bản tập trung vào chủ đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. Nhan đề đã phản ánh chính xác nội dung cốt lõi của văn bản.
- Mục đích của văn bản: Khẳng định và ca ngợi tinh thần yêu nước như một truyền thống quý báu, thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
- Các ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng được sắp xếp logic, giúp văn bản trở nên rõ ràng, cụ thể và có sức thuyết phục cao.
2.2 Đọc hiểu
Câu 1. Vai trò của phần (1) trong văn bản là gì?
Phần (1) đưa ra nhận định khái quát về lòng yêu nước, làm nền tảng cho các luận điểm tiếp theo.
Câu 2. Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần (2) mang lại hiệu quả gì?
Việc liệt kê này giúp minh chứng rõ ràng cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong các giai đoạn lịch sử trước đây.
Câu 3. Hãy chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng được sử dụng trong phần (2).
- Lí lẽ 1: Lịch sử dân tộc ta đã trải qua nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, thể hiện rõ tinh thần yêu nước; Dẫn chứng 1: Các anh hùng như Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
- Lí lẽ 2: Đồng bào ta ngày nay vẫn tiếp nối và phát huy tinh thần yêu nước của tổ tiên; Dẫn chứng 2: Từ các cụ già đến trẻ nhỏ, từ chiến sĩ ngoài mặt trận đến những người hậu phương, tất cả đều chung lòng yêu nước.
Câu 4. Nội dung chính của phần (3) là gì?
Phần (3) nêu lên những nhiệm vụ cụ thể mà nhân dân ta cần thực hiện để phát huy tinh thần yêu nước trong giai đoạn hiện tại.
2.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đề cập đến vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung chính của văn bản?
- Vấn đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- Câu văn: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Câu 2. Hãy xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước.
- Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Phần 3. Còn lại: Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 3. Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:
Ý kiến | |
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. | |
Lí lẽ | Bằng chứng |
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. | Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... |
Gợi ý:
- Ý kiến: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Lí lẽ: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước; Dẫn chứng: Từ các cụ già tóc bạc… cho Chính phủ.
Câu 4. Đọc phần (2) và trả lời các câu hỏi sau:
a. Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?
Trình tự thời gian: Từ quá khứ đến hiện tại.
b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến…” đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?
Lòng yêu nước tồn tại trong mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt tuổi tác, giai cấp, giới tính…
Câu 5. Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ và bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
- Mục đích: Khẳng định tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu, thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
- Các lí lẽ và bằng chứng đã làm nổi bật tinh thần yêu nước từ quá khứ đến hiện tại, chứng minh đây là một truyền thống vững bền và sâu sắc của dân tộc.
Câu 6. Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, cách lựa chọn và trình bày bằng chứng, diễn đạt...)?
Gợi ý:
Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội: Lựa chọn vấn đề nghị luận phù hợp, xây dựng bố cục bài viết đầy đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài); diễn đạt rõ ràng, mạch lạc và sử dụng bằng chứng cụ thể, thuyết phục.
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Mẫu 3: Phân tích chi tiết và sâu sắc
3.1 Tác giả
- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã dẫn dắt đất nước qua những giai đoạn lịch sử quan trọng.
- Hồ Chí Minh, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - một vùng đất giàu truyền thống yêu nước.
- Gia đình: Cha của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ, ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng của Người. Mẹ của Người là bà Hoàng Thị Loan, một người phụ nữ đảm đang và giàu lòng nhân hậu.
- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau như Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc... Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên vào ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Người sang Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.
- Không chỉ là một nhà cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn là một nhà văn, nhà thơ lớn, để lại nhiều tác phẩm có giá trị văn học và tư tưởng sâu sắc.
- Hồ Chí Minh được UNESCO vinh danh là Danh nhân văn hóa thế giới, ghi nhận những đóng góp to lớn của Người cho nền văn hóa và độc lập dân tộc.
- Một số tác phẩm tiêu biểu của Người: Đường Kách Mệnh, Nhật kí trong tù, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
3.2 Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Bài văn được trích từ Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng Sản Việt Nam), diễn ra vào tháng 2 năm 1951.
- Tên bài do người biên soạn sách đặt.
b. Bố cục
- Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước.
- Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Phần 3. Còn lại: Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.
c. Tóm tắt
Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy lại kết thành một làn sóng mạnh mẽ, vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm. Lịch sử dân tộc đã chứng kiến nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại của các anh hùng như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi… Ngày nay, đồng bào ta cũng tiếp nối và phát huy tinh thần yêu nước của tổ tiên. Từ các cụ già đến trẻ nhỏ, từ kiều bào nước ngoài đến đồng bào vùng tạm chiếm, tất cả đều chung một lòng yêu nước, căm thù giặc. Tinh thần yêu nước như một thứ của quý, và bổn phận của nhân dân là phải biến tinh thần ấy thành hành động cụ thể trong công cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước.
d. Nội dung
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú và giàu sức thuyết phục từ lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bài văn đã làm sáng tỏ chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
e. Nghệ thuật
Bố cục chặt chẽ, luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. Dẫn chứng được chọn lọc và trình bày hợp lý, giàu sức thuyết phục. Cách diễn đạt trong sáng, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn cho bài văn.
3.3 Đọc - hiểu văn bản
a. Nhận định chung về lòng yêu nước
- Dân ta có một lòng yêu nước mãnh liệt, chân thành và luôn sục sôi trong tim. Đó là nguồn sức mạnh vô tận, là truyền thống quý báu được lưu truyền qua bao thế hệ.
- Tinh thần yêu nước ấy như một cơn sóng lớn, mạnh mẽ vượt qua mọi hiểm nguy, khó khăn, nhấn chìm mọi kẻ thù bán nước và cướp nước.
=> Khẳng định sức mạnh và khí thế hào hùng của lòng yêu nước.
b. Những biểu hiện của lòng yêu nước
- Trong lịch sử, nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại đã chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Bà Triệu, chiến thắng của Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
- Lòng yêu nước ngày nay được thể hiện qua:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, ai cũng một lòng yêu nước, căm thù giặc.
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đựng gian khổ, đói khát để chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
- Những công chức hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
- Những người phụ nữ động viên chồng ra trận, bản thân tham gia công tác hậu cần.
- Nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
- Những điền chủ tự nguyện quyên góp ruộng đất cho Chính phủ.
=> Tất cả những hành động ấy đều bắt nguồn từ lòng yêu nước sâu sắc.
c. Nhiệm vụ của nhân dân
- Cần tích cực tuyên truyền, giải thích, tổ chức và lãnh đạo để biến tinh thần yêu nước thành hành động cụ thể, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến và xây dựng đất nước.
=> Lòng yêu nước cần được thể hiện qua những việc làm thiết thực, cụ thể, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Kỹ năng làm bài đọc hiểu Ngữ văn 7: Bí quyết ôn thi HSG hiệu quả và xuất sắc
- Những lời tri ân chân thành và sâu sắc dành cho tang lễ (10 mẫu) - Lời cảm tạ sau đám tang ý nghĩa nhất
- Phân tích bố cục văn bản Hội thi thổi cơm - Hướng dẫn soạn bài chi tiết trong sách Cánh Diều
- Soạn bài Dục Thúy Sơn - Ngữ văn lớp 10 trang 46 sách Chân trời sáng tạo tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Văn mẫu lớp 7: Tóm tắt văn bản Bài học từ cây cau - Tuyển chọn 3 bài văn mẫu hay nhất