Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Ngữ văn lớp 8 (Kết nối tri thức, tập 1, trang 10)
Lá cờ thêu sáu chữ vàng, một đoạn trích đặc sắc từ tác phẩm cùng tên của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng, sẽ là nội dung chính trong chương trình Ngữ văn lớp 8, giúp học sinh khám phá sâu sắc về lịch sử và văn hóa dân tộc.

EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 8: Lá cờ thêu sáu chữ vàng. Hãy cùng khám phá nội dung chi tiết được trình bày ngay sau đây để hiểu rõ hơn về tác phẩm này.
Sơ đồ tư duy tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng

Hướng dẫn soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng chi tiết và đầy đủ
Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) sinh ra trong một gia đình có truyền thống Nho học, nơi văn hóa và tri thức được coi trọng.
- Quê hương của ông là làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội), một vùng đất giàu truyền thống văn hiến.
- Nguyễn Huy Tưởng sớm gia nhập cách mạng và hoạt động tích cực trong các tổ chức văn hóa nghệ thuật dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Ông có thiên hướng đặc biệt trong việc khai thác đề tài lịch sử, đồng thời để lại dấu ấn sâu sắc qua các tác phẩm tiểu thuyết và kịch.
- Năm 1996, Nguyễn Huy Tưởng được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật, ghi nhận những đóng góp xuất sắc của ông.
- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông bao gồm: Vũ Như Tô (1941, kịch), Bắc Sơn (1946, kịch), Đêm hội Long Trì (1942, tiểu thuyết), Sống mãi với thủ đô (1961, tiểu thuyết)...
Tác phẩm
1. Xuất xứ
Đoạn trích Lá cờ thêu sáu chữ vàng nằm ở phần 3 của tác phẩm cùng tên, gồm tổng cộng 18 phần, mang đến cái nhìn sâu sắc về lịch sử và tinh thần dân tộc.
2. Tóm tắt
Quân Nguyên tìm cách xâm lược nước ta. Trần Quốc Toản, dù chưa đến tuổi trưởng thành, vẫn quyết tâm tham gia bàn việc đánh giặc. Khi bị từ chối, cậu đã mạnh mẽ đối mặt với lính canh, chạy xuống thuyền rồng để xin vua cho phép chiến đấu, rồi tự đặt gươm lên gáy chịu tội. Vua cảm động trước tấm lòng của Quốc Toản, không những không trách phạt mà còn ban thưởng. Tuy nhiên, Quốc Toản vẫn cảm thấy tủi thân vì không được tham gia bàn việc nước, đến nỗi bóp nát quả cam vua ban mà không hay biết.
3. Nội dung
Lá cờ thêu sáu chữ vàng khắc họa tình yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, đồng thời làm nổi bật hào khí và tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc ta thời nhà Trần.
4. Nghệ thuật
Tác phẩm sử dụng ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật mang đậm dấu ấn lịch sử, kết hợp với việc miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, tạo nên một bức tranh sống động và giàu cảm xúc.
Hướng dẫn soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng ngắn gọn và súc tích
Trước khi đọc
1. Hãy chia sẻ cảm nhận của em về người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản thông qua những tài liệu lịch sử, sách báo, phim ảnh,... mà em đã tiếp cận.
Cảm nhận về Trần Quốc Toản: sự ngưỡng mộ và khâm phục trước tinh thần yêu nước và lòng dũng cảm của cậu.
2. Ngoài Trần Quốc Toản, em còn biết đến những nhân vật thiếu nhi nào nổi bật trong lịch sử?
Một số nhân vật thiếu nhi tiêu biểu trong lịch sử: Kim Đồng, Võ Thị Sáu, Lê Văn Tám…
Đọc văn bản
Câu 1. Hoài Văn đã có những suy nghĩ gì khi chứng kiến các vương hầu họp bàn việc nước?
Hoài Văn nghĩ rằng nếu được xuống thuyền rồng và tham gia bàn việc nước, cậu sẽ quỳ xuống trước mặt vua và xin được cầm quân đánh giặc.
Câu 2. Điều gì có thể xảy ra nếu Hoài Văn thực hiện hành động vượt quá khuôn phép?
Nếu Hoài Văn vượt quá khuôn phép, cậu có thể phải đối mặt với hình phạt nghiêm khắc, thậm chí là tội chết.
Câu 3. Hoài Văn đã giải thích như thế nào về hành động của mình?
Hoài Văn giải thích rằng dù biết mình phạm tội lớn, nhưng cậu nghĩ rằng khi đất nước lâm nguy, ngay cả trẻ con cũng phải lo lắng, huống chi là bản thân đã trưởng thành. Cậu không thể đứng yên như cây cỏ, mà phải hành động vì lòng trung nghĩa được dạy dỗ từ nhỏ.
Câu 4. Thái độ của Trần Quốc Toản được thể hiện như thế nào qua lời nói?
Qua lời nói, thái độ của Trần Quốc Toản thể hiện sự tức giận và căm phẫn khi nghe có người chủ trương hòa hoãn với giặc.
Câu 5. Cách nhà vua xử lý hành động của Trần Quốc Toản có đúng như dự đoán của em không?
- Theo dự đoán của bản thân để trả lời.
- Gợi ý: cách nhà vua xử lý hành động của Trần Quốc Toản đúng với dự đoán của em (Không trị tội).
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy tóm tắt nội dung của văn bản và cho biết câu chuyện dựa trên bối cảnh của sự kiện lịch sử nào.
- Tóm tắt văn bản:
Quân Nguyên mượn cớ để xâm lược nước ta. Trần Quốc Toản, dù chưa đến tuổi trưởng thành, vẫn quyết tâm tham gia bàn việc đánh giặc. Khi bị từ chối, cậu đã mạnh mẽ đối mặt với lính canh, chạy xuống thuyền rồng để xin vua cho phép chiến đấu, rồi tự đặt gươm lên gáy chịu tội. Vua cảm động trước tấm lòng của Quốc Toản, không những không trách phạt mà còn ban thưởng. Tuy nhiên, Quốc Toản vẫn cảm thấy tủi thân vì không được tham gia bàn việc nước, đến nỗi bóp nát quả cam vua ban mà không hay biết.
- Câu chuyện dựa trên bối cảnh của sự kiện lịch sử: quân Nguyên - Mông mượn đường sang xâm lược nước ta, vua Trần cùng các vương hầu dự bàn việc đánh giặc.
Câu 2. Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản có tâm trạng như thế nào khi phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra ở bến Bình Than?
- Khi buộc phải đứng ở trên bờ nhìn quang cảnh hội nghị của vua Trần và các vương bàn việc đối phó với giặc, Trần Quốc Toản có những biểu hiện cụ thể: Năn nỉ quân Thánh Dực mà vẫn không được xuống bến; “thẫn thờ” nhìn bến Bình Than; cảm thấy nhục nhã khi phải đứng ra rìa, không được dự họp; nhìn những lá cờ trên thuyền của các vương hầu đến “rách mắt”; ước ao được xuống thuyền rồng dự bàn việc nước và nói một tiếng “xin đánh”; muốn xô mấy người lính Thánh Dực để chạy xuống bến nhưng sợ tội chém đầu; so sánh điều nung nấu trong lòng với sự đồng tâm nhất trí của các bô lão ở hội nghị Diên Hồng, khẳng định thêm ý nguyện đánh giặc; sục sôi đến mức liều lĩnh làm trái khuôn phép.
- Ở vào tính thế đó, tâm trạng của Trần Quốc Toản có đủ sắc thái: ao ước được bàn việc nước đến cháy bỏng, có chút ganh tị với người anh em chỉ hơn mình mấy tuổi đã được dự họp, bức xúc vì phải đứng ngoài; tính chuyện liều lĩnh để được gặp vua.
=> Tất cả đều thể hiện lòng yêu nước, căm thù giặc, muốn góp sức mình để đánh đuổi quân xâm lược, đó là tâm trạng của người nhỏ tuổi nhưng trí lớn.
Câu 3. Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống bến gặp vua, Trần Quốc Toản có hành động gì khác thường? Vì sao Trần Quốc Toản có hành động như vậy?
- Hành động khác thường của Trần Quốc Toản: “xô mấy người lính Thánh Dực ngã chúi, xăm xăm xuống bến”; “tuốt gươm mắt trừng lên”; dọa chém người ngăn cản, đỏ mặt quát lớn trước mặt viên tướng, múa tít gươm khiến cho không ai có thể đến gần cản bước mình.
- Ở thời phong kiến, hành động của Trần Quốc Toản được xem là khinh thường phép nước, phạm trọng tội và có thể bị chém đầu. Dù biết rõ, nhưng vì quá lo cho vận mệnh đất nước, nóng lòng bày tỏ chủ kiến với nhà vua, Trần Quốc Toản mới hành động liều lĩnh như vậy.
Câu 4. Chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo có thái độ và cách xử lí như thế nào? Thái độ và cách xử lí đó cho thấy điều gì ở vị vua này?
- Thái độ và cách ứng xử của vua:
- Mỉm cười gật đầu vì thấy ý nguyện đánh giặc của Quốc Toản hợp ý mình.
- Biết tội làm trái phép nước nhưng tha thứ, thấy chí khí đáng trọng của một người còn trẻ mà biết lo cho đất nước.
- Vua khuyên giải, động viên Hoài Văn Hầu nhẹ nhàng, ôn tồn…
- Thái độ và cách xử lí đó cho thấy: vua vừa nghiêm minh, vừa khoan dung, độ lượng, thể hiện tư cách của đấng quân vương đối với đứa em họ chưa trưởng thành; vua còn nhận ra phẩm chất đáng quý của chàng trai còn trẻ mà biết lo cho đất nước.
Câu 5. Trong lời người kể chuyện đôi chỗ xen vào những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản. Hãy nêu một vài trường hợp và phân tích tác dụng của sự đan xen đó.
- Thì ra các con trai của… đẹp như gấm hoa.
- Nó giả tiếng mượn đường, …bàn việc nước.
=> Sự đan xen chứng tỏ người kể chuyện ngôi thứ ba đồng điệu, đồng cảm với nhân vật Trần Quốc Toản. Những ước vọng, tâm tư của nhân vật cũng chính là điều mà người kể chuyện mong muốn.
Câu 6. Những nét tính cách nào của Trần Quốc Toản được thể hiện qua lời đối thoại với các nhân vật khác trong truyện?

Câu 7. Trong truyện này, ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm màu sắc lịch sử. Hãy nêu một số ví dụ và cho biết tác dụng.
- Lời người kể chuyện có các từ ngữ gọi đúng chức tước, địa vị, vật dụng của các nhân vật: quan gia, đấng thiên tử, vương hầu, Hưng Đạo Vương, Chiêu Minh Vương, Chiêu Quốc Vương, Hoài Văn Hầu, quân Thánh Dực, thuyền ngự, đồ nghi trượng, người nội thị,...
- Ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật: “Quân pháp vô thân, hầu không có phận sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc. Nhược bằng khinh thường phép nước, anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh”; “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”
=> Tác dụng: câu chuyện sinh động và chân thực, làm rõ được bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đưa người đọc nhập tâm vào câu chuyện được kể và làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
Câu 8. Hãy khái quát chủ đề của văn bản và cho biết căn cứ vào đâu em khái quát như vậy.
- Chủ đề: thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, qua đó cho thấy hào khí, tinh thần chống xâm lược của cha ông ta ở thời Trần.
- Căn cứ vào nội dung của văn bản, cũng như qua phẩm chất được thể hiện của nhân vật Trần Quốc Toản.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) phân tích chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.
Gợi ý:
Lá cờ thêu sáu chữ vàng là một tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Tác phẩm kể về việc quân Nguyên mượn cớ để xâm lược nước ta. Trần Quốc Toản, dù chưa đến tuổi trưởng thành, vẫn quyết tâm tham gia bàn việc đánh giặc. Khi bị từ chối, cậu đã mạnh mẽ đối mặt với lính canh, chạy xuống thuyền rồng để xin vua cho phép chiến đấu, rồi tự đặt gươm lên gáy chịu tội. Vua cảm động trước tấm lòng của Quốc Toản, không những không trách phạt mà còn ban thưởng. Tuy nhiên, Quốc Toản vẫn cảm thấy tủi thân vì không được tham gia bàn việc nước, đến nỗi bóp nát quả cam vua ban mà không hay biết. Chi tiết bóp nát quả cam đã bộc lộ phẩm chất ngay thẳng, tinh thần yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc của Quốc Toản.
- Soạn bài Củng cố và Mở rộng trang 55 - Ngữ văn lớp 8, sách Kết nối tri thức tập 1
- Văn mẫu lớp 7: Phân tích tác phẩm Sự giàu đẹp của Tiếng Việt - Dàn ý chi tiết và 5 bài văn mẫu đặc sắc
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45 - Ngữ văn lớp 8, sách Kết nối tri thức tập 1
- Văn mẫu lớp 7: Phân tích tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Dàn ý chi tiết và 7 bài văn mẫu đặc sắc
- Soạn bài Ca Huế trên sông Hương - Ngữ văn lớp 8 (Kết nối tri thức) - Trang 46, Tập 1