Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người - Ngữ văn lớp 6 trang 39 sách Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
Chuyện cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh là một tác phẩm văn học đặc sắc, được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 6, giúp học sinh khám phá vẻ đẹp của ngôn từ và ý nghĩa sâu sắc về nguồn gốc loài người.

EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 6: Chuyện cổ tích về loài người, hỗ trợ học sinh tiếp cận bài học một cách hiệu quả và thú vị. Theo dõi ngay để không bỏ lỡ những kiến thức bổ ích.
1. Soạn bài Chuyện cổ tích loài người siêu ngắn
Trả lời câu hỏi
Câu 1. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Hình thức: Mỗi dòng gồm 5 tiếng, kết thúc câu thì xuống dòng, chữ cái đầu dòng được viết hoa; sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, điệp ngữ…
- Nội dung: Thể hiện tình cảm yêu thương, trìu mến dành cho trẻ em.
Câu 2. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong trí tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã thay đổi như thế nào sau khi trẻ con ra đời?
Hướng dẫn giải:
Thế giới đã biến đổi:
- Mặt trời xuất hiện, mang ánh sáng đến muôn nơi.
- Màu xanh của cây cỏ, màu đỏ rực rỡ của những bông hoa.
- “Cây cao bằng găng tay/Lá cỏ bằng sợi tóc” – hình ảnh thơ mộng và tinh tế.
- Tiếng chim hót vang, tiếng gió thổi nhẹ nhàng.
- Sông, biển, đám mây, con đường lần lượt hiện ra, tạo nên một thế giới sống động.
Câu 3. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo nhà thơ, món quà tình cảm nào chỉ có người mẹ mới có thể mang đến cho trẻ?
Hướng dẫn giải:
Món quà chỉ có mẹ mang lại: tình yêu thương vô bờ và những lời ru ngọt ngào.
Câu 4. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những thông điệp mà bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện đó.
Hướng dẫn giải:
- Bà đã kể: chuyện con cóc, nàng tiên; chuyện cô Tấm ở hiền; thằng Lý Thông ở ác…
- Những thông điệp gửi gắm: cội nguồn văn hóa dân tộc, lối sống lương thiện và đạo đức.
Câu 5. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác biệt so với điều bà và mẹ mang lại?
Hướng dẫn giải:
Bố là người dạy trẻ những hiểu biết về cuộc sống: uốn nắn nhân cách, rèn luyện tư duy, giúp trẻ trở nên ngoan ngoãn và có thêm nhiều kiến thức bổ ích.
Câu 6. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo được miêu tả như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Trường lớp là nơi trẻ em đến để học tập và vui chơi. Thầy giáo là người dẫn dắt, dạy dỗ trẻ trong môi trường giáo dục.
Câu 7. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người” khiến em liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích mà bà thường kể, về một thời đại xa xưa đầy huyền bí và ý nghĩa.
Câu 8. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu chuyện về nguồn gốc loài người qua thơ của Xuân Quỳnh có điểm gì khác biệt so với những câu chuyện em từng biết? Sự khác biệt ấy mang ý nghĩa gì?
Hướng dẫn giải:
- Trong thơ của Xuân Quỳnh, trẻ em được sinh ra đầu tiên, sau đó mới đến các sự vật khác.
- Sự khác biệt này thể hiện tình yêu thương sâu sắc mà tác giả dành cho trẻ em, coi trẻ em là trung tâm của vũ trụ.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
Hướng dẫn giải:
- Lựa chọn đoạn thơ yêu thích trong bài.
- Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
- Bày tỏ thái độ và đánh giá cá nhân của em về đoạn thơ.
- Khẳng định giá trị và ý nghĩa của đoạn thơ đối với bản thân.
2. Hướng dẫn soạn bài Chuyện cổ tích về loài người chi tiết và đầy đủ nhất
2.1 Trước khi đọc
Câu 1. (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Hãy kể tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện đó, sự ra đời của loài người có gì kỳ lạ?
Hướng dẫn giải:
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên
- Sự ra đời của loài người có những điều kỳ lạ:
- Sự kết duyên giữa Lạc Long Quân (thuộc dòng dõi Rồng, con trai của thần Long Nữ) và Âu Cơ (thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần).
- Âu Cơ mang thai và sinh ra một bọc trăm trứng. Bọc trứng nở ra một trăm người con khỏe mạnh, xinh đẹp lạ thường.
Câu 2. (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Hãy đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.
Hướng dẫn giải:
Ví dụ: Con yêu mẹ (Xuân Quỳnh), Buổi sáng nhà em (Trần Đăng Khoa)...
2.2 Đọc văn bản
Câu 1. (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Số lượng tiếng trong mỗi dòng thơ
Hướng dẫn giải:
5 tiếng
Câu 2. (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra.
Hướng dẫn giải:
Trần trụi (không có cây cỏ, mặt trời, màu sắc)
Câu 3. (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ.
Hướng dẫn giải:
- Mặt trời xuất hiện giúp trẻ con nhìn rõ mọi vật xung quanh.
- Màu xanh của cây cỏ và màu đỏ của bông hoa giúp trẻ con nhận biết màu sắc.
- “Cây cao bằng găng tay/Lá cỏ bằng sợi tóc” giúp trẻ con cảm nhận về kích thước.
- Tiếng chim hót, tiếng gió thổi giúp trẻ con cảm nhận âm thanh.
- Sông: cung cấp nước để trẻ con tắm.
- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi khám phá.
- Đám mây: mang lại bóng mát.
- Con đường: giúp trẻ con tập đi.
Câu 4. (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Các nhân vật được kể trong bài thơ.
Gợi ý: Mẹ, bà, bố. Các sự việc diễn ra như sự ra đời của loài người, sự hình thành của thiên nhiên, gia đình và xã hội.
Câu 5. (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Sự chăm sóc yêu thương của mẹ dành cho con.
Hướng dẫn giải:
Bế bồng, chăm sóc và ru con ngủ.
Câu 6. (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình ảnh bà và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể.
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh bà hiền từ, thế giới trong những câu chuyện cổ gần gũi và quen thuộc.
Câu 7. (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Sự yêu thương, chăm sóc của bố dành cho con.
Hướng dẫn giải:
Dạy con biết suy nghĩ, trở nên ngoan ngoãn…
Câu 7. (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Khung cảnh mái trường thân yêu.
Hướng dẫn giải:
Quen thuộc với bàn ghế, lớp học, bảng đen phấn trắng…
2.3 Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Hình thức:
- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ năm chữ (mỗi dòng có 5 tiếng) và chia thành nhiều khổ thơ.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, điệp ngữ…
- Ngôn ngữ cô đọng, giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Nội dung: Kể về nguồn gốc của loài người, thể hiện tình yêu thương dành cho trẻ em.
Câu 2. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong trí tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã thay đổi như thế nào sau khi trẻ con ra đời?
Hướng dẫn giải:
Sau khi trẻ con ra đời, thế giới bắt đầu xuất hiện các sự vật:
- Mặt trời xuất hiện giúp trẻ con nhìn rõ mọi vật.
- Màu xanh của cây cỏ và màu đỏ của bông hoa giúp trẻ con nhận biết màu sắc.
- “Cây cao bằng găng tay/Lá cỏ bằng sợi tóc” giúp trẻ con cảm nhận về kích thước.
- Tiếng chim hót, tiếng gió thổi giúp trẻ con cảm nhận âm thanh.
- Sông: cung cấp nước để trẻ con tắm.
- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi khám phá.
- Đám mây: mang lại bóng mát.
- Con đường: giúp trẻ con tập đi.
Câu 3. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo nhà thơ, món quà tình cảm nào chỉ có người mẹ mới có thể mang đến cho trẻ?
Hướng dẫn giải:
- Món quà chỉ có mẹ mang lại: tình yêu thương và những lời ru ngọt ngào.
- Mẹ sinh ra để bế bồng, chăm sóc từng bữa ăn giấc ngủ, và mang đến những tiếng hát êm ái ru con vào giấc ngủ say nồng.
Câu 4. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những thông điệp mà bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện đó.
Hướng dẫn giải:
- Bà đã kể những câu chuyện cổ tích như: chuyện con cóc, nàng tiên; chuyện cô Tấm ở hiền; thằng Lý Thông ở ác…
- Những thông điệp bà muốn gửi gắm: giúp trẻ hiểu về cội nguồn văn hóa dân tộc, hướng đến lối sống hiền lành và lương thiện.
Câu 5. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác biệt so với điều bà và mẹ mang lại?
Hướng dẫn giải:
Khi xã hội trở nên văn minh hơn và trẻ em bắt đầu trưởng thành, bố là người dạy trẻ những hiểu biết về cuộc sống. Khác với bà, người mang đến những câu chuyện cổ tích, hay mẹ, người chăm sóc cuộc sống hàng ngày, bố là người uốn nắn nhân cách, dạy trẻ biết suy nghĩ và trở nên ngoan ngoãn, đồng thời mang đến những kiến thức về cuộc sống.
Câu 6. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo được miêu tả như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Trường lớp là nơi trẻ em đến để học tập và vui chơi. Thầy giáo là người dẫn dắt, dạy dỗ trẻ trong môi trường giáo dục. Sự xuất hiện của trường lớp cho thấy xã hội ngày càng văn minh và vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của trẻ em.
Câu 7. (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người” gợi nhắc về những câu chuyện cổ tích mà bà thường kể về một thời đại xa xưa. Điều này giúp câu chuyện mang màu sắc kỳ ảo, thu hút và hấp dẫn người đọc.
Câu 8. Câu chuyện về nguồn gốc loài người qua thơ của Xuân Quỳnh có gì khác biệt so với những câu chuyện em từng biết? Sự khác biệt ấy mang ý nghĩa gì?
Hướng dẫn giải:
- Câu chuyện về nguồn gốc loài người của Xuân Quỳnh xoay quanh trẻ em (Trời sinh ra trước nhất/Chỉ toàn là trẻ con). Sau đó, các sự vật khác mới dần xuất hiện.
- Sự khác biệt này thể hiện tình yêu thương sâu sắc của Xuân Quỳnh dành cho trẻ em, đồng thời gửi gắm thông điệp về việc chăm sóc và nâng niu trẻ nhỏ.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
Hướng dẫn giải:
Mẫu 1
“Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh đã mang đến cho người đọc những lý giải thú vị về nguồn gốc loài người qua khổ thơ đầu tiên. Tác giả đã vẽ nên một bức tranh về trái đất khi mới có loài người, nơi “chỉ toàn là trẻ con”. Trái đất lúc ấy còn hoang sơ, “trụi trần”, không có màu xanh của cây cỏ:
“Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ
Mặt trời cũng chưa có
Chỉ toàn là bóng đêm
Không khí chỉ màu đen
Chưa có màu sắc khác”
Đó là khi trái đất còn trần trụi, không có một dáng cây hay ngọn cỏ. Ánh sáng mặt trời cũng chưa xuất hiện, chỉ toàn là bóng đêm. Trời đã sinh ra trẻ em đầu tiên - một cách lý giải nguồn gốc có phần trái ngược với thực tế. Sau đó, tác giả tiếp tục lý giải về sự ra đời của mọi vật, tất cả đều bắt nguồn từ trẻ em. Đôi mắt trẻ em sáng nhưng chưa thể nhìn thấy gì, vì vậy mặt trời xuất hiện để trẻ con nhìn rõ. Cây có màu xanh, hoa có màu đỏ để giúp trẻ con nhận biết màu sắc. Âm thanh cũng được cảm nhận qua tiếng hót của loài chim. Dòng sông, biển cả, đám mây, con đường ra đời đều để phục vụ cuộc sống của trẻ con. Qua đó, người đọc thấy được tình yêu thương sâu sắc của nhà thơ dành cho trẻ em.
Mẫu 2
Đến với “Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh, tôi cảm thấy ấn tượng nhất với khổ thơ nói về sự ra đời của bố:
“Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
Rộng lắm là mặt bể
Dài là con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất…”
Khi xã hội trở nên văn minh hơn và trẻ em bắt đầu trưởng thành, bố chính là người dạy trẻ những hiểu biết về cuộc sống. Khác với bà, người mang đến những câu chuyện cổ tích chứa đựng bài học đạo đức, hay mẹ, người dành tình yêu thương qua sự chăm sóc hàng ngày, bố là người giúp trẻ em biết suy nghĩ và trở nên ngoan ngoãn hơn. Nhờ sự dạy dỗ của bố, trẻ em trưởng thành và học hỏi được nhiều điều mới mẻ: đâu là mặt biển rộng lớn, đâu là con đường dài, núi xanh xa tít tắp, và trái đất hình tròn… Nhờ bố, trẻ con có thêm những kiến thức bổ ích. Qua đoạn thơ, người đọc hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của bố trong quá trình trưởng thành của một đứa trẻ.
3. Hướng dẫn soạn bài Chuyện cổ tích về loài người ngắn gọn và dễ hiểu
3.1 Tác giả
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Quê quán: Làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Bà là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc nhất của Việt Nam, được mệnh danh là “nữ hoàng thơ tình yêu”.
- Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, thể hiện rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm.
- Xuân Quỳnh được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2011.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Một số bài thơ nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…
- Tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...
3.2 Đọc hiểu
a. Sự ra đời của loài người
- Sinh ra trước nhất: toàn là trẻ con.
- Khung cảnh thuở sơ khai:
- Không có dáng cây, ngọn cỏ.
- Chưa có mặt trời, chỉ toàn là bóng đêm.
- Không có màu sắc khác.
b. Sự ra đời của thiên nhiên
- Mặt trời: giúp trẻ con nhìn rõ mọi vật.
- Cây, cỏ, hoa: giúp trẻ con nhận biết màu sắc và kích thước.
- Tiếng chim, làn gió: giúp trẻ con cảm nhận được âm thanh.
- Sông: cung cấp nước để trẻ con tắm.
- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi khám phá.
- Đám mây: mang lại bóng mát.
- Con đường: giúp trẻ con tập đi.
=> Thiên nhiên không chỉ là nơi sinh sống mà còn phục vụ cho cuộc sống của con người.
c. Sự ra đời của gia đình
- Mẹ: mang đến tình yêu thương, lời ru ngọt ngào và sự chăm sóc tận tình.
- Bà: kể những câu chuyện cổ tích, truyền dạy những giá trị văn hóa tốt đẹp.
- Bố: dạy dỗ kiến thức, giúp trẻ em hiểu biết và trưởng thành.
=> Gia đình là nơi luôn che chở, yêu thương và nuôi dưỡng con người.
d. Sự ra đời của xã hội
- Chữ viết, bàn ghế, cục phấn, bảng đen, trường học… là những công cụ học tập thiết yếu.
- Thầy cô giáo là người dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và định hướng tương lai.
=> Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển con người.
- Hướng dẫn Soạn bài Mây và sóng - Ngữ văn lớp 6 trang 44 sách Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 21 - Kết nối tri thức 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6 tập 2
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 - Sách Kết nối tri thức 6, Tập 2
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 - Kết nối tri thức 6: Tài liệu Ngữ văn lớp 6 tập 2 chi tiết và dễ hiểu
- Soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước - Ngữ văn lớp 6 trang 89 sách Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc