Hướng Dẫn Viết Báo Cáo Nghiên Cứu Kết Quả Với Trích Dẫn, Cước Chú Và Công Cụ Hỗ Trợ - Những Bài Văn Hay Lớp 10

Việc viết báo cáo kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của trích dẫn, cước chú và các công cụ bổ trợ không chỉ giúp học sinh lớp 10 củng cố kiến thức mà còn mang lại nhiều gợi ý hữu ích để ôn tập hiệu quả. Đặc biệt, bài học này còn hướng dẫn chi tiết cách trả lời câu hỏi trong sách Ngữ văn 10, Chân trời sáng tạo, trang 100. Dưới đây là mẫu báo cáo kết quả nghiên cứu kèm trích dẫn và cước chú, mời các bạn tham khảo và tải về để sử dụng.
Báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước (Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC MƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Tóm tắt:
Theo nghĩa Hán - Việt, cốt là xương, cách là tiêu chuẩn, phạm vi, quy định. Nói tới cốt cách của con người là nói đến nét đặc sắc, đặc trưng về tính cách của một con người hoặc của một tầng lớp xã hội. Chẳng hạn, người ta nói tới cốt cách nhà Nho, cốt cách nhà tri thức, cốt cách nhà văn... Nói tới cốt cách của một dân tộc thì không chỉ nói tới những nét đặc sắc, đậm đà được biểu hiện qua tính cách mà còn thông qua toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc. Cốt cách dân tộc là cái tương đối ổn định, bền vững bởi nó được hình thành, tạo dựng và khẳng định trong lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc. Lĩnh vực thể hiện rõ nhất cốt cách dân tộc, tinh thần dân tộc là văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc là biểu hiện sống động của cốt cách dân tộc qua bao thăng trầm của lịch sử. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng chính là giữ gìn cốt cách dân tộc. Cốt cách dân tộc được coi là "chất", là "bộ gien" của mỗi dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là bảo vệ, giữ gìn bộ gien quý đó. Một nền văn hóa giữ được cốt cách dân tộc sẽ là một nền văn hóa có đủ "sức khỏe" để đề kháng, chống lại sự "ô nhiễm văn hóa" hay "xâm lăng văn hóa" một cách vô thức hay có chủ định. Đây là một điều kiện cơ bản để "tiếp biến" văn hóa trước sự tác động nhiều chiều, phức tạp của khách quan được thực hiện một cách chủ động, tích cực.
I. Một số vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Để hiểu được khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khái niệm văn hóa là gì? Theo Lênin, “Nền văn hóa vô sản không phải từ trên trời rơi xuống, nó không phải do những người tự cho mình là chuyên gia về văn hóa vô sản bịa đặt ra. Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của vốn kiến thức mà loài người đã tạo ra dưới ách áp bức của xã hội tư bản, địa chủ và của xã hội quan liêu”.
Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và xúc cảm quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản (tồn tại – being) người, những hệ thống giá trị, những truyền thống và tín ngưỡng”.
Theo Đào Duy Anh trong sách Việt Nam văn hóa sử cương: “Văn hóa tức là sinh hoạt”.
Qua một số nghiên cứu vừa tìm hiểu ở trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa: “Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị bền vững, những tinh hoa văn hóa vật chất và tinh thần làm nên sắc thái riêng của một dân tộc trong lịch sử trong phát triển mà qua đó chúng ta biết được dân tộc này với dân tộc khác trong đời sống cộng đồng”.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam, chính nơi đây các nhà khảo cổ học đã tìm ra những chứng tích của một nền văn hóa. Người Mường còn có những tên gọi khác nhau Mol, Mual, Mon. Bản sắc văn hóa Mường là những nét riêng độc đáo biểu hiện trong các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà cộng đồng người Mường đã sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của mình, những giá trị này được kế thừa và phát triển qua nhiều thế hệ, và cũng được vận động biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của văn hóa tộc người gắn liền với sự phát triển chung của văn hóa dân tộc.
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình hiện nay
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hướng tới một nền văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú về sắc thái chứ không phải là một nền văn hóa nghèo nàn, giống nhau, cùng khuôn mẫu. Đa dạng, phong phú hoàn toàn đối lập với sự nghèo nàn, đơn điệu. Đa dạng, phong phú về bản sắc là một thuộc tính của văn hóa thể hiện khả năng sáng tạo của các dân tộc trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Ngày nay, hội nhập quốc tế, một mặt, tạo điều kiện để các nền văn hóa dân tộc được giao lưu, hợp tác và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra xu hướng toàn cầu hóa về ngôn ngữ, về văn hóa, về lối sống và quan niệm giá trị. Quá trình đó đặt các dân tộc trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời còn ẩn chứa nguy cơ làm suy giảm tính sáng tạo của các dân tộc trong quá trình phát triển.
Hòa Bình đã tổ chức những công tác hữu hiệu trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình như Công tác xây dựng đời sống văn hóa; Tổ chức tốt các cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, khối văn hóa”, “Cơ quan văn hóa”; Công tác tổ chức các hoạt động văn hóa, giao lưu văn hóa.
Năm 2013 chứng kiến những thành tựu đáng kể với 1400/1364 làng bản đạt chuẩn văn hóa, tương đương 102,6%; 155000/146838 gia đình đạt chuẩn văn hóa, đạt 105,05%; và 570/548 cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa, đạt 104%.
III. Ý nghĩa của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường tại Việt Nam
Con người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài từ tự nhiên và là một phần không thể tách rời của thế giới tự nhiên. Trong hành trình tồn tại và phát triển, con người ngày càng nhận thức rõ hơn về mối quan hệ hài hòa giữa con người với thiên nhiên và giữa con người với nhau. Triết lý "Thiên thời, địa lợi, nhân hòa" đã trở thành nền tảng tư tưởng xuyên suốt mọi thời đại. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và những bất ổn từ chiến tranh, khủng bố đang đe dọa, nhân loại cần nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc sống hòa hợp với tự nhiên và xã hội như một yếu tố không thể thiếu để phát triển bền vững, bao gồm cả phát triển kinh tế.
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn những giá trị tích cực trong văn hóa truyền thống; loại bỏ những hủ tục lạc hậu; và phát huy những yếu tố tiến bộ, tốt đẹp. Do đó, việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đặc biệt là dân tộc Mường, là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Đối với dân tộc Mường, việc bảo tồn bản sắc văn hóa không chỉ củng cố ý thức dân tộc mà còn nuôi dưỡng tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc. Điều này góp phần tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và hợp tác phát triển bền vững, đồng thời thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
III. Kết luận
Việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi nhiều giải pháp tích cực, liên quan mật thiết đến đời sống văn hóa của nhân dân. Trong đó, vai trò của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ người Mường, là tiếp nối, gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (2001), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.13.
2. Vương Anh (2003), Tiếp cận với văn hóa bản Mường, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
3. Huy Cận (1994), Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Văn mẫu lớp 12: Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân - 2 Dàn ý & 26 bài văn mẫu đặc sắc
- Soạn bài Đổi tên cho xã - Cánh diều | Ngữ văn lớp 8 trang 85 sách Cánh diều tập 1
- Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang - Bài 27 sách Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
- Soạn bài Tự đánh giá: Treo biển - Ngữ văn 8 trang 106 sách Cánh diều tập 1
- Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn lớp 8 - Đề 1: Ôn tập và chuẩn bị hiệu quả