Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 67 - Chân trời sáng tạo 6: Tài liệu Ngữ văn lớp 6 tập 1 chi tiết và sáng tạo
EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 67), nằm trong bộ sách Chân trời sáng tạo, tập 1, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách sâu sắc và sáng tạo.

Tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo quý giá dành cho học sinh lớp 6. Khám phá ngay nội dung chi tiết được chúng tôi chia sẻ dưới đây để nâng cao kỹ năng và kiến thức của bạn.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 67)
1. Đọc đoạn ca dao sau:
Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cơ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.
a. Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải.
- Phồn hoa: nơi có cuộc sống náo nhiệt và giàu có.
- Không thể thay thế. Bởi “phồn vinh” dùng để chỉ sự thịnh vượng, đang phát triển tốt đẹp (thường dùng cho quốc gia, đất nước).
b. Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”.
- Biện pháp tu từ so sánh: phố - mắc cửi, đường - bàn cờ.
- Tác dụng: Giúp người đọc thấy được sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.
c. Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.
- Các từ láy: ngẩn ngơ.
- Tác dụng: Cho thấy sự ngỡ ngàng của tác giả trước vẻ đẹp của chốn kinh thành.
d. Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao.
- Không thể dùng cụm “bút đây” thay cho “bút hoa”.
- Nguyên nhân: Từ “bút hoa” cho thấy sự khéo léo, tài năng của người viết ra bài thơ.
2. Đọc bài ca dao sau:
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn
a. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?
- Nghĩa của từ “sẵn”: ở trạng thái có thể sử dụng được ngay hoặc hành động được ngay, do đã được chuẩn bị
- Việc sử dụng từ “sẵn” trong bài ca dao hoàn toàn phù hợp với ý đồ của tác giả. Từ này đã khắc họa rõ nét sự trù phú và giàu có của thiên nhiên vùng Tháp Mười.
b. Hãy tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên.
Điệp từ “sẵn”: nhấn mạnh sự phong phú và giàu có của thiên nhiên nơi Tháp Mười.
3. Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:
Câu | Từ điền vào chỗ trống |
1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động… những phương án giải quyết. | a. hoàn thành |
2. Bạn Nga… bạn Nam làm lớp trưởng | b. con |
3. Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang… bà một ít cam ạ! | c. chú |
4. Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã… cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm. | d. lung linh |
5. Một bài văn… cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài. | đ. long lanh |
6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ… những bài tập còn lại nhé! | e. đề xuất |
7. Người thợ săn bị một… hổ tấn công. | g. đề cử |
8. … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái. | h. biếu |
9. Đôi mắt nó… như hai hòn bi ve. | i. hoàn chỉnh |
10. Bóng trăng… trên mặt nước | k. tặng |
Gợi ý:
1 - e. đề xuất
2 - g. đề cử
3 - h. biếu
4 - k. tặng
5 - i. hoàn chỉnh
6 - a. hoàn thành
7 - b. con
8 - c. chú
9 - đ. long lanh
10 - d. lung linh
4. Đọc đoạn văn sau:
Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi, đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha, sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát, sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào đến nhường nào. Có điều gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn?
- Các từ láy là: mộc mạc, tha thiết, ngọt ngào, bâng khuâng, xao xuyến.
- Tác dụng: Các từ láy góp phần thể hiện vẻ đẹp của bài ca dao, cũng như tâm trạng của tác giả khi đọc bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
* Viết ngắn:
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách báo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.
Gợi ý:
Mẫu 1
Việt Nam là một đất nước xinh đẹp. Điều đó đã được ghi lại qua những bức ảnh. Tôi cảm thấy ấn tượng nhất với bộ ảnh “Vẻ đẹp Việt Nam từ trên cao” của nhiếp ảnh gia Cao Kỳ Nhân. Tấm ảnh đầu tiên là những ngư dân đang thả lưới vây bắt cá cơm trên vùng biển tại Hòn Yến, Phú Yên. Tiếp đến là tấm ảnh chụp cảnh ra khơi tại vùng biển Vinh Thanh (huyện Phú Vang) - đây là một trong những bãi biển mang vẻ đẹp nguyên sơ của tỉnh Thừa Thiên - Huế. Một bức ảnh rất đẹp nữa chụp khung cảnh cánh đồng lúa chín rộng lớn. Người nông dân đang chở lúa sau khi gặt về bằng thuyền tại Phù Cát, Bình Định. Cuối cùng là bức ảnh chụp rừng dừa nước tại Tịnh Khê, Quảng Ngãi với màu xanh tươi mát. Tôi cảm thấy thật hạnh phúc khi được chiêm ngưỡng bộ ảnh tuyệt đẹp này.
Mẫu 2
Mảnh đất Việt Nam vô cùng đẹp đẽ. Tôi đã có dịp được chiêm ngưỡng một tập ảnh về cảnh đẹp của đất nước. Bức ảnh mở đầu là một vùng núi Tây Bắc hùng vĩ với những ruộng bậc thang mùa lúa chín vàng. Tiếp đến, bức ảnh về bãi biển Nhật Lệ ở Quảng Bình với nước biển trong xanh, bờ cát trải dài với vẻ đẹp hoang sơ thật mê đắm lòng người. Kế tiếp, khung cảnh hồ Xuân Hương ở Đà Lạt hiện lên đầy thơ mộng. Một bức ảnh nữa chụp cảnh chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ) với những thuyền đầy ắp trái cây, nông sản của miền Tây. Bức ảnh cuối cùng, chợ Bến Thành là một biểu tượng của thành phố Hồ Chí Minh. Tập ảnh đã giúp tôi khám phá được vẻ đẹp của cả ba miền Bắc - Trung - Nam.
* Bài tập ôn luyện:
Đề bài: Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn có sử dụng từ Hán Việt.
Gợi ý:
Từ xưa đến nay, vấn đề chủ quyền dân tộc vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Chủ quyền dân tộc được hiểu là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ trên mọi mặt: từ lập pháp, hành pháp và tư pháp của một dân tộc trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Một dân tộc sẽ thể hiện chủ quyền dân tộc của mình trên mọi phương diện: cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự và ngoại giao. Chủ quyền dân tộc là một đặc trưng chính trị và pháp lý thiết yếu của một quốc gia độc lập. Tôn trọng chủ quyền dân tộc là một nguyên tắc cơ bản trong luật pháp quốc tế. Còn việc bảo vệ chủ quyền dân tộc, chủ quyền quốc gia là trách nhiệm vô cùng quan trọng. Mỗi quốc gia có thể sử dụng toàn bộ lực lượng quân đội an ninh, sử dụng mọi biện pháp để chống lại mọi hành vi xâm phạm phá hoại chủ quyền quốc gia; từ đó giữ gìn toàn vẹn chủ quyền dân tộc đối với lãnh thổ quốc gia. Từ xưa đến nay, nhân dân Việt Nam đã phải đánh đổi bằng xương máu để bảo vệ và giữ vững chủ quyền, lãnh thổ của đất nước. Trong quá khứ, các cuộc đấu tranh của Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… đều là những minh chứng hùng hồn nhất. Đến hiện tại, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền dân tộc là của toàn thể nhân dân. Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc. Hay những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội. Cả những người phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải. Rồi nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất. Ngay cả những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ…. Chính vì vậy mỗi người dân hôm nay hãy có ý thức trách nhiệm trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước ngày một vững mạnh và cường thịnh hơn nữa.
Từ Hán Việt: quốc gia, tư pháp
- Soạn bài Kể lại một truyện cổ tích - Ngữ văn lớp 6 trang 57 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 48 - Sách Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 6 Tập 1
- Văn mẫu lớp 6: Đoạn văn với chủ đề 'Trên hành tinh tươi đẹp này, muôn loài đều gắn kết và cần thiết lẫn nhau' - 9 đoạn văn mẫu đặc sắc
- Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập trang 58 - Sách Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 6 Tập 1
- Soạn bài Non-bu và Heng-bu - Ngữ văn lớp 6 trang 49 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc