Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập cuối học kì I - Ngữ văn lớp 11 (Chân trời sáng tạo, trang 141, tập 1)
Nhằm hỗ trợ học sinh củng cố kiến thức, EduTOPS xin giới thiệu tài liệu Soạn văn 11: Ôn tập cuối học kì I, một nguồn tham khảo hữu ích để chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng.

Dưới đây là nội dung chi tiết dành cho các bạn học sinh lớp 11, được chúng tôi tổng hợp và chia sẻ một cách đầy đủ và dễ hiểu.
Soạn bài Ôn tập cuối học kì I
Câu 1. Hãy kẻ vào vở hai cột A và B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B; giải thích lý do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột này.
Gợi ý:
- Tùy bút/ tản văn - thường được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng hoặc chủ đề nhất định; ngôn ngữ giàu hình ảnh, chất thơ, chất suy tưởng và chính luận.
- Văn bản nghị luận - lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu và xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ.
- Truyện thơ dân gian - thể loại tự sự bằng thơ, định hình từ thế kỉ XVII, phát triển mạnh từ nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
- Truyện thơ dân gian - không có cốt truyện, giàu tính trữ tình và tính nhạc.
- Truyện thơ Nôm - có cốt truyện, kết cấu đơn giản, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, phản ánh cuộc sống của nhân dân cũng như khát vọng về tình yêu, tự do, hạnh phúc và công lý.
- Truyện thơ Nôm - có cốt truyện đơn giản; nhân vật có chức năng tạo ra thế giới và con người.
- Văn bản thông tin tổng hợp - sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, nhiều dạng trình bày (dạng chữ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,...) và nhiều phương thức biểu đạt (thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,...).
- Bi kịch - nhân vật chính thường có bản chất tốt đẹp, khát vọng vượt lên và thách thức số phận, nhưng cũng có những nhược điểm trong hành xử hoặc sai lầm trong đánh giá.
Câu 2. Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, bao gồm:
- Một văn bản truyện thơ
- Một văn bản bi kịch
Gợi ý:
- Tú Uyên gặp Giáng Kiều: Chàng thư sinh nghèo Trần Tú Uyên đem lòng yêu thương nàng tiên nữ Giáng Kiều sau một lần tình cờ gặp gỡ trong hội xuân. Tình yêu ấy khiến chàng ngày đêm nhớ nhung, đến mức sinh bệnh, thân hình tiều tụy. Một ngày nọ, chàng trở về nhà và thấy cơm canh đã dọn sẵn như “bát trân”, rồi bất ngờ thấy người con gái trong bức tranh bước ra. Từ đó, Tú Uyên và Giáng Kiều sống hạnh phúc bên nhau, như duyên trời đã định từ kiếp trước.
- Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: Cửu Trùng Đài càng xây cao, càng tốn kém tiền của và gây nhiều tai nạn. Mâu thuẫn giữa thợ xây đài và nhân dân, cùng với sự bất mãn của họ đối với hôn quân Lê Tương Dực và Vũ Như Tô, ngày càng sâu sắc. Phe phản loạn trong triều đình, do Trịnh Duy Sản cầm đầu, lợi dụng tình hình để nổi dậy. Đan Thiềm nhiều lần khuyên Vũ Như Tô chạy trốn, nhưng ông không nghe. Sau khi giết vua, phe phản loạn lập triều đình mới, thợ xây đài và dân chúng theo phe phản loạn, chống lại Vũ Như Tô. Đan Thiềm bị giải đi, từ biệt Vũ Như Tô trong đau đớn. Vũ Như Tô vẫn tin tưởng An Hoài Hầu sẽ giúp ông hoàn thành Cửu Trùng Đài, nhưng cuối cùng, Cửu Trùng Đài bị đốt cháy. Vũ Như Tô chấp nhận cái chết, hiểu ra mọi chuyện.
Câu 3. Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới đây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):
- Tùy bút, tản văn.
- Truyện thơ
- Bi kịch
Gợi ý:
Thể loại | Những lưu ý khi đọc hiểu văn bản |
Tùy bút, tản văn | Yếu tố tự sự, trữ tình trong tản văn,... |
Truyện thơ | Cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,... |
Bi kịch | Hành động trong bi kịch, cốt truyện trong bi kịch, xung đột trong bi kịch, nhân vật,... |
Câu 4. Nêu một số điểm tương đồng và khác biệt về cách miêu tả, thể hiện nhân vật Thị Kính trong hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ Văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 11, tập một).
So sánh | Thị Mầu lên chùa | Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu |
Sự tương đồng | - Xây dựng tình huống truyện xoay quanh nhân vật Thị Mầu để làm nổi bật lên nhân vật Thị Kính. - Sử dụng ngôn ngữ mang đậm tính văn học dân gian. | |
Sự khác biệt | - Thông qua những hành động Thị Mầu để làm nổi bật lên hình ảnh Thị Kính | - Khắc họa hình tượng Thị Kính thông qua chính những hành động, vẻ đẹp phẩm chất nhân cách của nhân vật Thị Kính. |
Câu 5. Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học (trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).
Đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học:
- Nhân vật bi kịch thường được đặt vào tình huống khó khăn, nhưng họ không từ bỏ mà kiên quyết chống lại cái ác, đại diện cho cái thiện trong cuộc đấu tranh với cái ác.
- Nhân vật bi kịch luôn sống có lý tưởng, theo đuổi và bảo vệ lý tưởng của mình đến cùng, dù phải đối mặt với nhiều thử thách.
- Trước những hoàn cảnh khắc nghiệt, nhân vật bi kịch sẵn sàng đương đầu, không chịu khuất phục trước cái ác hay kẻ thù của mình.
Câu 6. Nêu ít nhất hai điểm tương đồng và một điểm khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn (minh họa bằng dẫn chứng từ các tác phẩm đã học hoặc đã đọc).
Câu 7. Chỉ ra một số điểm khác biệt trong cách đọc hiểu một văn bản thông tin tổng hợp và đọc hiểu một văn bản nghị luận.
Câu 8. Phương tiện phi ngôn ngữ là gì? Việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp mang lại những tác dụng gì? Hãy minh họa bằng một số ví dụ cụ thể từ các văn bản đã học.
Câu 9. Hãy chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh họa (và các phương tiện phi ngôn ngữ khác, nếu có) ở hai văn bản sau:
Câu 10. Hãy lập bảng tổng hợp những điểm cần ghi nhớ về yêu cầu khi viết văn bản thuyết minh có kết hợp các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm hoặc nghị luận.
Câu 11. Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về yêu cầu đối với các kiểu bài viết.
Câu 12. Lập bảng tổng hợp các kiến thức tiếng Việt cần ghi nhớ đã học trong học kì.
Câu 13. Viết một đoạn văn (khoảng ba trăm chữ) bàn về một trong hai nội dung sau:
- Từ nỗi oan của nhân vật Thị Kính trong văn học, suy nghĩ về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc minh oan trong cuộc sống.
- Từ cuộc đấu tranh vì lẽ sống của các nhân vật bi kịch như Vũ Như Tô (trong kịch Vũ Như Tô) và Hăm-lét (trong kịch Hăm-lét), suy ngẫm về việc theo đuổi mục đích và lý tưởng sống của thanh niên hiện nay.
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 môn Tiếng Việt lớp 4 trong sách Cánh Diều Tập 2 trang 123
- Phân tích tình huống truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân: 3 dàn ý chi tiết và 12 bài văn mẫu đặc sắc
- Soạn bài Đừng gây tổn thương - Ngữ văn lớp 10 trang 100 sách Cánh diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Luyện từ và câu: Thực hành viết tên riêng cơ quan, tổ chức - Tiếng Việt 4 Cánh diều, Tập 2, Bài 18
- Viết Bản Nội Quy Hướng Dẫn Sinh Hoạt Cộng Đồng: Dàn Ý Chi Tiết và 2 Bài Mẫu Đặc Sắc