Giáo án Ngữ văn 7 sách Chân trời sáng tạo - Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo cho cả năm học
Giáo án Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bao gồm các bài giảng chi tiết cho cả năm học 2024 - 2025, hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế kế hoạch giảng dạy môn Ngữ văn 7 theo chương trình Chân trời sáng tạo một cách dễ dàng và hiệu quả.
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo được biên soạn tỉ mỉ, bố cục rõ ràng và bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo. Ngoài ra, giáo viên có thể tham khảo thêm các giáo án Toán và Giáo dục thể chất để bổ trợ cho quá trình giảng dạy. Mời quý thầy cô cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS để chuẩn bị giáo án Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo một cách hoàn chỉnh.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo
Bài 1. TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT
Môn: Ngữ văn 7 - Lớp: ……..
Số tiết: ... tiết
I. MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1
- Nhận biết và phân tích được những nét độc đáo của bài thơ thông qua từ ngữ, hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu, và các biện pháp tu từ được sử dụng.
- Hiểu được chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn truyền tải; cảm nhận được tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Nhận diện được đặc điểm và vai trò của phó từ trong câu.
- Bước đầu biết cách sáng tác một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc cá nhân sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
- Tóm tắt được ý chính từ phần trình bày của người khác.
- Cảm nhận và trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên qua ngôn ngữ thơ ca.
TIẾT... : GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
II. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được một số yếu tố cơ bản của thơ nói chung và đặc điểm riêng của thơ bốn chữ, năm chữ.
2. Năng lực
3. Năng lực chung:
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tự quản lý bản thân, giao tiếp hiệu quả, và hợp tác trong nhóm.
3.1. Năng lực riêng:
- Khả năng nhận diện và phân tích các yếu tố cơ bản của thơ, đặc biệt là thơ bốn chữ và năm chữ.
3.2. Phẩm chất
- Có ý thức áp dụng kiến thức đã học vào các văn bản cụ thể.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án chi tiết;
- Bảng phân công nhiệm vụ để hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động trên lớp.
2. Chuẩn bị của học sinh: Sách giáo khoa, sách bài tập Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn, và vở ghi chép.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. KHỞI ĐỘNG
2. Mục tiêu: Tạo hứng thú và thu hút học sinh, giúp các em sẵn sàng tham gia vào nhiệm vụ học tập và khắc sâu kiến thức bài học.
3. Nội dung: Học sinh chia sẻ những trải nghiệm và kinh nghiệm cá nhân của mình.
4. Sản phẩm: Những suy nghĩ và chia sẻ chân thực từ học sinh.
5. Tổ chức thực hiện:
- Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời: Hãy kể tên một số bài thơ đã học và xác định thể thơ của từng bài.
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc cá nhân.
- Từ những chia sẻ của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học mới: Trong tiết học này, chúng ta sẽ cùng khám phá về thơ bốn chữ và thơ năm chữ.
V. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
1. Mục tiêu: Hiểu rõ nội dung chính của bài học.
2. Nội dung: Học sinh sử dụng sách giáo khoa, chắt lọc thông tin để trả lời các câu hỏi.
3. Sản phẩm học tập: Kiến thức tiếp thu được và câu trả lời của học sinh.
4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV giới thiệu: Tiết học của chúng ta hôm nay tìm hiểu về đặc điểm của thơ, cụ thể là thơ bốn chữ và thơ năm chữ. Tiết học này thuộc vào chủ điểm Tiếng nói của vạn vật. Trong chủ điểm này, các em sẽ được học các tập trung là các văn bản thơ với đề tài thiên nhiên. Vì vậy việc tìm hiểu về đặc điểm của thơ là điều cần thiết. Sau đây chúng ta cùng đi vào bài học. HS lắng nghe Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng |
|
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
1. Mục tiêu: Hiểu rõ các khái niệm về thơ bốn chữ, thơ năm chữ, và đặc điểm của thơ.
2. Nội dung: Học sinh sử dụng sách giáo khoa, chắt lọc kiến thức để trả lời các câu hỏi.
3. Sản phẩm học tập: Học sinh tiếp thu kiến thức và đưa ra câu trả lời của mình.
4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, yêu cầu các nhóm thảo luận, nêu thể thơ và cách ngắt nhịp của các đoạn thơ: + Nhóm 1: Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Lượm – Tố Hữu) + Nhóm 2: Trầu ơi, hãy tỉnh lại Mở mắt xanh ra nào Lá nào muốn cho tao Thì mày chìa ra nhé (Đánh thức trầu – Trần Đăng Khoa) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: + Đoạn trích trong Lượm - Tố Hữu: thơ bốn chữ, nhịp thơ 2/2. + Đoạn trích trong Đánh thức trầu – Trần Đăng Khoa: thơ năm chữ, nhịp thơ 2/3, 3/2. è GV chốt kiến thức về thơ bốn chữ, thơ năm chữ. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV gọi một HS đọc phần Tri thức ngữ văn về hình ảnh trong thơ. - GV giữ nguyên nhóm, yêu cầu các nhóm tìm các hình ảnh trong đoạn thơ nhóm mình phân tích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: + Nhóm 1: Hình ảnh trong thơ: hình ảnh chú bé được miêu tả qua dáng vẻ. + Nhóm 2: Hình ảnh trầu được miêu tả (đang ngủ - “mở mắt ra đi nào”) và hình ảnh cậu bé ngây thơ, trong sáng, yêu thiên nhiên, nói chuyện với trầu, coi trầu là một thực thể có tiếng nói, tâm hồn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi chung cho cả lớp: Hai đoạn thơ được lấy ví dụ là thơ có vần hay thơ không vần? Đó là vần chân hay vần lưng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: Hai khổ thơ được ví dụ là thơ có vần, cụ thể là vần chân. - GV chốt kiến thức về vần, nhịp và vai trò của vần, nhịp trong thơ. | Thơ bốn chữ, thơ năm chữ - Thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2. - Thơ năm chữ là thê thơ mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3. - Thơ bốn chữ, năm chữ không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ thơ, số khổ thơ trong một bài thơ và thường sử dụng đan vần chân với vần lưng. Hình ảnh trong thơ - Hình ảnh trong thơ là những chit tiết, cảnh tượng từ/về thực tế đời sống được tái hiện/biểu hiện bằng ngôn ngữ thơ ca, góp phần diễn tả cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ về thế giới và con người. Vần, nhịp và vai trò của vần, nhịp trong thơ - Vần trong thơ Việt Nam gồm vần chân và vần lưng. Vần chân (hay cước vận) là vần được gieo vào cuối dòng thơ, nghĩa là các tiếng ở cuối dòng vần với nhau. Vần chân là hình thức gieo vần phổ biến nhất trong thơ. - Vần lưng (hay yêu vận) là vần được gieo ở giữa dòng thơ, nghĩa là tiếng cuối của dòng trên vần với một tiếng nằm ở giữa dòng dưới hoặc các tiếng trong cùng một dòng thơ hiệp vần với nhau. - Vai trò của vần trong thơ: vần có vai trò liên kết các dòng và câu thơ, đánh dấu nhịp thơ, tạo nhạc điệu, sự hài hòa, sức âm vang cho thơ, đồng thời làm cho dòng thơ, câu thơ dễ nhớ, dễ thuộc. - Nhịp thơ và vai trò của nhịp trong thơ: nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành từng vế hoặc ở cách xuống dòng (ngắt dòng) đều đặn cuối mỗi dòng thơ. Nhịp có tac dụng tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung thơ. Thông điệp - Thông điệp (của văn bản) là ý tưởng quan trọng nhất, là bài học, cách ứng xử mà văn bản muốn truyền đến người đọc. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố và khắc sâu kiến thức đã học.
b. Nội dung: Giáo viên tổ chức các trò chơi để hướng dẫn học sinh luyện tập.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh và thái độ tích cực khi tham gia trò chơi.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Câu 1: Tên chủ điểm 1? Câu 2: Đoạn thơ sau viết theo vần nào? Chú gà trống nhỏ Cái mào màu đỏ Cái mỏ màu vàng Đập cánh gáy vang Câu 3: Xác định nhịp thơ trong đoạn thơ sau Lúc mới đẻ ra Thì kêu là nghé Khi không còn bé Mới gọi là trâu Đọc đoạn thơ sau và trả lời từ câu 4 đến câu 7 Em yêu mùa hè Có hoa sim tím Mọc trên đồi quê Rung rinh bướm lượn Thong thả dắt trâu Trong chiều nắng xế Câu 4: Đoạn thơ viết theo thể thơ nào? Câu 5: Chỉ ra ít nhất 2 hình ảnh được nhắc đến trong đoạn thơ Câu 6: Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: Bông đào nho nhỏ Cánh đào hồng tươi Hễ thấy hoa cười Đúng là đến Tết Câu 7: Thể thơ chính trong chủ đề 1? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức hoạt động - HS trả lời Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, bổ sung | - Hs trả lời được câu hỏi 1. Tiếng nói của vạn vật 2. Vần chân 3. 2/2 4. Thơ bốn chữ 5. Hình ảnh: hoa sim tím, bướm lượn, dắt trâu, chiều nắng… 6. Nhân hóa 7. Bốn chữ và năm chữ |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh tạo thẻ thông tin.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh và sản phẩm thực tế do học sinh tạo ra.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Em hãy ủ và gieo một loại hạt giống bất kì và quan sát sự phát triển 2. Em hãy thực hiện một kế hoạch/ dự án phù hợp với khả năng của bản thân nhằm bảo vệ tự nhiên. Cuối chủ đề sẽ báo cáo sản phẩm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ - Gv quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức hoạt động - HS trả lời Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, bổ sung | Học sinh có thể vẽ tranh tuyên truyền, dự án thu gom rác thải hoặc tái chế rác, dự án trình diễn thời trang, chăm sóc động vật, trồng cây, chăm sóc cây xanh… |
VĂN BẢN 1.
LỜI CỦA CÂY
- Trần Hữu Thung -
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết được quá trình phát triển từ hạt thành cây.
- Cảm nhận được tình cảm, sự nâng niu và trân trọng mà nhân vật dành cho mầm cây.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, tự quản lý bản thân, giao tiếp hiệu quả, và hợp tác trong nhóm.
b. Năng lực riêng biệt:
- Nhận diện và phân tích được những nét độc đáo của bài thơ thông qua từ ngữ, hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu, và các biện pháp tu từ.
- Hiểu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn truyền tải, cũng như cảm xúc và tình cảm của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
3. Phẩm chất:
- Cảm nhận và trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Kế hoạch bài dạy, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập.
- Phiếu học tập số 1.
- Tranh ảnh minh họa.
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, và các thiết bị hỗ trợ dạy học khác.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú và thu hút học sinh, giúp các em sẵn sàng tham gia vào nhiệm vụ học tập.
b. Nội dung: Học sinh lắng nghe và trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt ra.
c. Sản phẩm: Những suy nghĩ và ý kiến của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: C1: Chia sẻ về quá trình phát triển của hạt mầm mà em được giao nhiệm vụ ở tiết trước C2: Cho Hs xem clip về quá trình lớn lên của cây đậu và yêu cầu Hs chia sẻ cảm nhận của mình https://www.youtube.com/watch?v=gq24wQUF0cM - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Hs suy nghĩ, quan sát - GV quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét Quá trình phát triển của hạt mầm quả là kì diệu và lí thú. Nhà thơ Trần Hữu Thung đã có sự cảm nhận về quá trình ấy qua bài thơ “Lời của cây” | - Hs lắng nghe, chia sẻ |
.................
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm giáo án Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
- Bộ 9 đề kiểm tra 15 phút môn Ngữ văn lớp 6 (Sách mới) - Năm học 2024 - 2025 kèm đáp án chi tiết
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 53 - Ngữ văn lớp 8, sách Chân trời sáng tạo tập 2
- Ôn tập cuối năm Tiết 5 môn Tiếng Việt lớp 4 - Sách Kết nối tri thức Tập 2
- Ôn tập giữa kỳ 2 Tiết 3 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Chân trời sáng tạo Tập 2 trang 74, 75
- Những phẩm chất đáng quý của người bạn mà em ngưỡng mộ và muốn học hỏi (4 mẫu) - Tôi và bạn - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Bài 2