Giáo án lớp 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (4 Môn) - Kế hoạch giảng dạy chi tiết năm học 2022 - 2023
Giáo án lớp 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống là một tài liệu không thể thiếu, bao gồm 4 môn học: Toán, Sinh học, Lịch sử và Địa lý. Giáo án này không chỉ cung cấp nội dung chi tiết mà còn đề ra phương pháp, hướng dẫn cụ thể cùng các hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh. Mỗi phần trong giáo án đều được sắp xếp theo trình tự logic, phản ánh chính xác quá trình diễn ra trong một buổi học thực tế.
Kế hoạch bài dạy lớp 10 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được thiết kế bám sát chương trình sách giáo khoa lớp 10. Tài liệu này không chỉ là công cụ hỗ trợ đắc lực mà còn mang đến nguồn cảm hứng để giáo viên sáng tạo những bài giảng sinh động và hiệu quả. Dưới đây là trọn bộ giáo án lớp 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, mời quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo.
Giáo án Toán 10 năm học 2022 - 2023
KẾ HOẠCH BÀI DẠY: MỆNH ĐỀ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
– Học sinh có thể thiết lập và phát biểu các mệnh đề toán học (Y1), bao gồm: mệnh đề phủ định (Y2); mệnh đề đảo (Y3); mệnh đề tương đương (Y4); mệnh đề chứa kí hiệu ", $ (Y5); điều kiện cần, điều kiện đủ, điều kiện cần và đủ (Y6).
– Học sinh xác định được tính đúng/sai của một mệnh đề toán học trong các tình huống đơn giản (Y7).
2. Năng lực: Phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học (1); Năng lực giao tiếp Toán học (2); Năng lực giải quyết vấn đề Toán học (3).
(1): Học sinh biết xác định một phát biểu có phải là mệnh đề hay không và cách phủ định mệnh đề.
(2): Học sinh có thể phát biểu lại mệnh đề bằng cách sử dụng điều kiện cần, điều kiện đủ.
(3): Học sinh thực hành phủ định mệnh đề và xác định tính đúng/sai của mệnh đề chứa kí hiệu ", $.
3. Phẩm chất: Rèn luyện tính chăm chỉ bằng cách xem bài trước ở nhà. Thể hiện trách nhiệm bằng cách đặt câu hỏi về những vấn đề chưa hiểu.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Kế hoạch bài dạy (KHBD), sách giáo khoa (SGK).
- Máy chiếu, máy tính.
- Bài tập giúp học sinh xác định tính đúng/sai của các phát biểu, nhằm củng cố khái niệm mệnh đề.
- Bài tập củng cố kiến thức cuối chủ đề; bài tập bổ trợ để học sinh tự luyện tập tại nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Tạo hứng thú và dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học.
- Nội dung: Yêu cầu học sinh đưa ra ý kiến về phát biểu “Tất cả loài chim đều biết bay.”

- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. Những học sinh cho rằng phát biểu sai cần đưa ra ví dụ cụ thể để chứng minh.
- Tổ chức thực hiện:
+ Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên nêu phát biểu và yêu cầu học sinh trả lời (cần có ít nhất hai ý kiến khác nhau).
+ Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh trả lời cá nhân. Nếu cho rằng phát biểu sai, học sinh phải đưa ra ví dụ minh họa. Học sinh liệt kê một số loài chim không biết bay, sau đó giáo viên chiếu hình ảnh minh họa các loài chim đó.
+ Báo cáo kết quả: Học sinh trình bày ý kiến. Phát biểu trên sai vì có những loài chim không biết bay như đà điểu, chim cánh cụt,...
Giáo viên tổng kết: “Phát biểu trên sử dụng từ 'Tất cả', nghĩa là mọi loài chim đều phải biết bay. Tuy nhiên, thực tế có những loài được xếp vào nhóm chim nhưng không biết bay. Do đó, phát biểu này là sai. Những phát biểu có tính chất đúng hoặc sai được gọi là mệnh đề. Vậy mệnh đề là gì? Nó có những đặc điểm gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về vấn đề này.”
Hoạt động 1. Hình thành khái niệm “Mệnh đề. Mệnh đề chứa biến” (7 phút)
A. Mệnh đề
1. Mục tiêu: Y1, Y7, (1)
2. Tổ chức hoạt động:
a) Giáo viên giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh đọc các câu phát biểu và xác định tính đúng sai của từng câu.
P: "Việt Nam thuộc Châu Á". Q: "2 + 3 = 6". R: "n chia hết cho 4".
b) Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Thảo luận với bạn cùng bàn hoặc tự mình đưa ra nhận xét.
c) Học sinh báo cáo kết quả: Học sinh xung phong phát biểu ý kiến.
3. Sản phẩm học tập: P đúng, Q sai và R không xác định được tính đúng sai, phản biện cho phát biểu R: với n = 4 thì n chia hết cho 4, với n = 5 thì n không chia hết cho 4.
4. Đánh giá: Qua câu trả lời và cách lập luận của học sinh để xác định R không phải là mệnh đề. Giáo viên giới thiệu các câu P và Q được gọi là mệnh đề, R không là mệnh đề. Đồng thời chốt kiến thức:
Mệnh đề là một câu khẳng định chỉ có thể đúng hoặc sai.
Mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai.
Đặt tên mệnh đề bằng chữ cái in hoa, nội dung mệnh đề đặt trong cặp ngoặc kép. (Hướng dẫn học sinh)
B. Mệnh đề chứa biến
Mục tiêu | Tổ chức HĐ | Sản phẩm học tập | PA ĐG |
Y1, Y7, (1), | GV từ mđ R dẫn vào nội dung mới HS trả lời theo cá nhân, thảo luận với bạn cùng bàn | HS nhận ra câu bên không phải là mệnh đề. | Qua câu trả lời của hs, gv biết được mức độ hs hiểu bài |
Chuyển giao nhiệm vụ | TH nhiệm vụ | Báo cáo kết quả |
Xét câu: “n chia hết cho 4”. Tìm vài giá trị của n để câu trên là mệnh đề đúng, là mệnh đề sai? | Kiểm tra với một số giá trị n cụ thể | Với n là bội của 4 thì phát biểu đúng và n không là bội của 4 thì phát biểu là sai. |
· GV: Câu phát biểu này là mệnh đề chứa biến. Một câu khẳng định chứa 1 hay nhiều biến mà giá trị đúng, sai của nó phụ thuộc vào giá trị cụ thể của các biến đó gọi là mệnh đề chứa biến. Nâng Cao: Kết quả phép chia một số bất kì cho 4 có thể xảy ra các trường hợp nào? Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9? Số nguyên tố là số như thế nào? |
Đánh giá hoạt động này bằng BẢNG KIỂM vào thời điểm hoàn thành nội dung, tại lớp học.
NỘI DUNG | YÊU CẦU | XÁC NHẬN | |
Có | Không | ||
Mệnh đề (1) | Biết xác định được tính đúng – sai của phát biểu. | ||
Biết đưa ra lí luận minh chứng phát biểu R không xác định được tính đúng hay sai. | |||
Mệnh đề chứa biến (1) | Đưa ra ví dụ cho giá trị n minh chứng trường hợp phát biểu đó đúng – sai. | ||
Nhận ra được một số như thế nào thì chia hết cho 4 và phát biểu đó là mệnh đề chứa biến. | |||
Nâng cao (2) | Nhận ra được một số như thế nào thì chia hết cho 2, 3, 5, 9; số nguyên tố | ||
Nhớ, phát biểu lại được các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 |
Luyện tập cho hoạt động thông qua Phiếu học tập (Slide trình chiếu)
Tùy theo tốc độ hiểu bài của học sinh mà giáo viên đưa ra số lượng câu luyện tập. Các câu được tô màu sẽ được ưu tiên đưa lên đầu.
Xét tính đúng sai của các phát biểu sau. Cho biết phát biểu nào là mệnh đề, phát biểu nào là mệnh đề chứa biến.
................
Giáo án Sinh học 10 năm học 2022 - 2023
PHẦN MỞ ĐẦU
BÀI 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MÔN SINH HỌC
Thời gian thực hiện: 02 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
- Nhận thức sinh học:
+ Xác định được đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu chính của sinh học;
+ Trình bày rõ mục tiêu của môn Sinh học; phân tích được tầm quan trọng của sinh học trong đời sống hàng ngày, đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và các vấn đề toàn cầu;
+ Giải thích được khái niệm phát triển bền vững và vai trò của sinh học trong việc bảo vệ môi trường sống bền vững;
+ Nêu được triển vọng phát triển của sinh học trong tương lai, liệt kê các ngành nghề liên quan đến sinh học và các thành tựu công nghệ tiêu biểu của một số ngành nghề then chốt.
- Giao tiếp và hợp tác: Biết cách phân công nhiệm vụ để hoàn thành công việc nhóm một cách hiệu quả.
- Tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát hình ảnh để hoàn thành các bài tập và câu hỏi nhằm tìm hiểu về chương trình môn Sinh học và sự phát triển bền vững.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan đến vai trò của sinh học trong cuộc sống.
2. Về phẩm chất
- Trung thực: Luôn trung thực và khách quan trong việc đánh giá các hoạt động học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động nhóm, nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ chung.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Giáo án PowerPoint.
- Sưu tầm một số hình ảnh liên quan đến bài học.
2. Học sinh
Chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, giấy, bút để ghi chép và phân công hoạt động nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho học sinh khám phá nội dung bài học.
b. Nội dung: Giáo viên chiếu hình ảnh

H: Quan sát hình ảnh và chỉ ra các yếu tố sinh học tham gia vào môi trường sống, cũng như tác động qua lại giữa các yếu tố sinh học đó và môi trường.
c. Sản phẩm:
- Các yếu tố sống là đối tượng nghiên cứu của sinh học, bao gồm con người, thực vật, vi khuẩn và nhiều sinh vật khác.
- Sinh vật và môi trường luôn có sự tương tác qua lại trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập | |
GV chiếu hình ảnh lên bảng, yêu cầu HS trả lời câu hỏi H: Quan sát hình ảnh và chỉ ra những yếu tố sinh học tham gia vào môi trường sống, tác động qua lại giữa yếu tố sinh học đó và môi trường. | HS nhận nhiệm vụ |
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập | |
GV gợi ý hình ảnh liên tưởng tới những vấn đề gì …. | HS nghiên cứu hình ảnh và trả lời câu hỏi |
Bước 3. Báo cáo, thảo luận | |
GV gọi đại diện trình bày | HS khác nhận xét về câu trả lời, bổ sung kiến thức |
Bước 4. Kết luận, nhận định | |
GV nhận xét và chốt lại kiến thức. | HS chú ý phần chốt lại kiến thức. |
Không chỉ đồ ăn, thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta dùng hàng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gene đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. |
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1 Sinh học và các lĩnh vực của sinh học
a. Mục tiêu:
- Xác định được đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu chính của sinh học.
- Trình bày rõ mục tiêu của sinh học.
- Phân tích được vai trò của sinh học trong đời sống hàng ngày, đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và các vấn đề toàn cầu.
b. Nội dung:
Học sinh thảo luận nhóm và nghiên cứu thông tin trong sách giáo khoa Sinh học 10 KNTT, mục I trang 5, 6 theo phân công:
+ Nhóm 1 quan sát hình ảnh các cấp độ của thế giới sống, nghiên cứu mục I.1 và trả lời câu hỏi 1: Đối tượng nghiên cứu của sinh học là gì?

+ Nhóm 2 nghiên cứu mục I.2 và trả lời câu hỏi 2: Mục tiêu của sinh học là gì? Những ứng dụng mà kiến thức sinh học mang lại cho con người và xã hội là gì?
+ Nhóm 3 nghiên cứu mục I.3 và trả lời câu hỏi 3: Các lĩnh vực nghiên cứu chính của sinh học là gì?
+ Nhóm 4 nghiên cứu mục I.4 và quan sát hình ảnh:

Trả lời câu hỏi 4: Hãy nêu vai trò của sinh học nói chung và những ảnh hưởng trực tiếp của sinh học đến đời sống hàng ngày của gia đình em.
+ Nhóm 5 nghiên cứu mục I.5 và trả lời câu hỏi 5: Tìm hiểu thông tin về dự báo phát triển của sinh học trong tương lai.
c. Sản phẩm:
Câu 1. Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu về sự sống. Do đó, đối tượng của sinh học chính là các sinh vật và các cấp độ tổ chức của thế giới sống.
Câu 2.
- Mục tiêu của sinh học: Khám phá cấu trúc và cơ chế vận hành của các quá trình sống.
- Kiến thức sinh học giúp con người tối ưu hóa và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên sinh học và phi sinh học, góp phần vào sự phát triển bền vững của nhân loại.
Câu 3. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học được chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm 1: Nghiên cứu cơ bản – tập trung vào cấu trúc, phân loại, cơ chế hoạt động và quá trình tiến hóa của các cấp độ tổ chức sống.
- Nhóm 2: Nghiên cứu ứng dụng – áp dụng các phát hiện mới trong sinh học vào thực tiễn đời sống.
Câu 4:
- Vai trò của sinh học: Bảo vệ sức khỏe, nâng cao tuổi thọ, và ảnh hưởng đến đời sống học tập cũng như tinh thần của con người.
- Gia đình em sử dụng nhiều sản phẩm từ sinh học như thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đồ dùng có nguồn gốc tự nhiên, và ứng dụng kiến thức sinh học trong chế biến các món ăn như muối dưa cà, làm sữa chua, ủ nếp cẩm, và chế biến thịt mắm.
Câu 5. Trong tương lai, sinh học có thể phát triển theo hai hướng: nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ vi mô (gene, enzyme,...) và nghiên cứu sự sống ở cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái, sinh quyển,...).
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập | |
GV chia lớp thành 5 nhóm, sử dụng kĩ thuật hỏi – đáp, yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm và nghiên cứu thông tin sách giáo khoa Sinh 10 KNTT mục I trang 5,6 theo phân công. | HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập |
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập | |
GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. | Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời yêu cầu của giáo viên ghi vào bảng nhóm. Treo sản phẩm nhóm lên bảng. Nhóm trưởng phân công học sinh đại diện nhóm trình bày. |
Bước 3. Báo cáo, thảo luận | |
GV gọi bất kì HS nào của 2 nhóm trình bày trước lớp, HS khác nhận xét, bổ sung. | HS được gọi trả lời HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung |
Bước 4. Kết luận, nhận định | |
GV nhận xét, kết luận | Lắng nghe nhận xét và kết luận của GV |
* Kết luận: - Sinh học nghiên cứu sự sống ở tất cả các độ từ phân tử, tế bào, cơ thể đa bào, quần thể, quần xã và hệ sinh thái nhằm tìm hiểu cơ chế vận hành sự sống ở tất cả các cấp độ. - Nghiên cứu sinh học đem lại nhiều ứng dụng trong mọi mặt của đời sống xã hội con người như y-dược học, công nghệ thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông-lâm-ngư nghiệp. |
...............
Giáo án Lịch sử 10 năm học 2022 - 2023
CHỦ ĐỀ 1: LỊCH SỬ VÀ SỬ HỌC
BÀI 1: HIỆN THỰC LỊCH SỬ VÀ NHẬN THỨC LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
- Giúp học sinh làm quen với lịch sử như một môn khoa học thực thụ, cần thiết và hữu ích trong đời sống con người. Sử học có đối tượng nghiên cứu riêng, nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu đặc thù và vai trò quan trọng trong đời sống.
- Học sinh khắc phục những quan niệm sai lầm, đặc biệt là tư duy một chiều về lịch sử, chỉ xem lịch sử là môn học thuộc lòng kiến thức có sẵn mà không cần khám phá hay vận dụng vào cuộc sống. Bài học này giúp học sinh phát triển toàn diện ba nhóm năng lực cơ bản: tìm hiểu, nhận thức, tư duy lịch sử và vận dụng kiến thức, kỹ năng dựa trên nền tảng kiến thức cơ bản, gần gũi và hữu ích.
Qua đó, bài học cũng giúp học sinh phát triển các phẩm chất cốt lõi như trung thực, khách quan, trách nhiệm, chăm chỉ và sáng tạo trong cuộc sống.
1. Về kiến thức
- Trình bày được khái niệm lịch sử; phân biệt được hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử thông qua các ví dụ cụ thể.
- Giải thích được khái niệm lịch sử.
- Trình bày được đối tượng nghiên cứu của sử học thông qua ví dụ minh họa.
- Nêu được chức năng, nhiệm vụ và một số nguyên tắc cơ bản của Sử học.
- Nêu được một số phương pháp cơ bản của Sử học thông qua các bài tập thực tiễn.
- Phân biệt được các nguồn sử liệu; biết cách sưu tầm, thu thập và xử lý thông tin, sử liệu để học tập và khám phá lịch sử.
2. Về năng lực
- Rèn luyện kỹ năng: Sưu tầm, khai thác và sử dụng sử liệu trong học tập lịch sử; trình bày, giải thích, phân tích các sự kiện và quá trình lịch sử liên quan đến bài học; vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các tình huống hoặc bài tập nhận thức mới.
- Trên cơ sở đó, góp phần hình thành và phát triển các năng lực: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học.
3. Về phẩm chất
- Bồi dưỡng các phẩm chất như: Trung thực, sáng tạo, chăm chỉ, trách nhiệm, và ý thức tìm tòi, khám phá lịch sử.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án: Dựa trên nội dung Chương trình môn học và SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
- Thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ GD-ĐT; một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, và tư liệu lịch sử tiêu biểu liên quan đến nội dung bài học do giáo viên sưu tầm và hướng dẫn học sinh sưu tầm thêm.
- Tập bản đồ và tư liệu Lịch sử 10.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
- Sách giáo khoa.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Khởi động
a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của học sinh, giúp các em nhận thức được các sự kiện lịch sử và tạo hứng thú cho bài học mới.
b. Nội dung: Học sinh dựa vào hướng dẫn của giáo viên để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu.
c. Sản phẩm: Nhìn vào hình ảnh trong sách, hãy cho biết cây cầu này gắn liền với những sự kiện lịch sử nào?
d. Tổ chức thực hiện: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát sách giáo khoa và đặt câu hỏi: Cây cầu này đã gắn liền với những sự kiện lịch sử nào?
Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học mới: Vậy theo em, lịch sử là gì? Hiện thực và nhận thức lịch sử là gì? Chúng liên quan đến những yếu tố nào? Để trả lời câu hỏi này, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài đầu tiên của môn Lịch sử lớp 10 trong chương trình phổ thông mới.
2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm “Lịch sử là gì?”
a. Mục tiêu: Học sinh trình bày được khái niệm lịch sử; phân biệt được hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử thông qua các ví dụ cụ thể.
- Góp phần hình thành năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử cho học sinh.
b. Nội dung: Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Khái niệm lịch sử, hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động dạy- học | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức theo cặp đôi và trả lời câu hỏi sau: ? Lịch sử là gì? ? Hiện thực lịch sử là gì? ? nhận thức lịch sử là gì? Phân tích so sánh 2 hình ảnh trong SGK ở tư liệu 2 và 3 Bước 2 thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận với nhau và trả lời các câu hỏi GV đưa ra Bước 3 Báo cáo kết quả hoạt động - GV sẽ chỉ định một số HS ở một số nhóm báo cáo những gì đã thảo luận Bước 4 đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HS phân tích, nhận xét đánh giá những kết quả của học sinh -GV nhận xét và trình bày chốt ý GV có thể nhấn mạnh và so sánh sự giống và khác nhau giữa hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử - phân tích rõ ràng về 2 hình ảnh ở SGK ở tư liệu 2 và 3 | 1. Lịch sử là gì - Lịch sử là tất cả những gì diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay - Hiện thực lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, tồn tại hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người - Nhận thức lịch sử là những hiểu biết của con người về hiện thực lịch sử được trình bay ở nhiều cách khác nhau |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sử học
a. Mục tiêu: Học sinh giải thích được khái niệm Sử học; trình bày được đối tượng nghiên cứu, chức năng, nhiệm vụ và một số nguyên tắc cơ bản của Sử học.
- Nêu được một số phương pháp cơ bản của Sử học thông qua các bài tập cụ thể.
- Học sinh phân biệt được các nguồn sử liệu, biết cách sưu tầm, thu thập và xử lý thông tin sử liệu để học tập và khám phá lịch sử.
b. Nội dung: Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi của giáo viên.
c. Sản phẩm: Khái niệm, đối tượng nghiên cứu, chức năng và nhiệm vụ của Sử học.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động dạy- học | Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức cho HS theo nhóm và trả lời câu hỏi Nhóm 1: Khái nhiệm và đối tượng của Sử học Nhóm 2: Chức năng của Sử học Nhóm 3: Nhiệm vụ của Sử học Nhóm 4: Nguyên tắc của Sử học Bước 2 thực hiện nhiệm vụ HS đọc và làm theo yêu cầu GV đưa ra Bước 3 Báo cáo kết quả hoạt động - đại diên từng nhóm trình bày trước lớp về phần gv giao Bước 4 đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HS phân tích, nhận xét đánh giá những kết quả của học sinh -GV nhận xét và trình bày chốt ý | 2. Sử học a. Khái niệm, đối tượng, chức năng, nhiệm vụ - Sử học là khoa học nghiên cứu về quá khứ của loài người - Đối tượng: là con người, có thể của cá nhân, tổ chức, khu vực…. - Chức năng: khoa học nhận thức - nhiệm vụ: nhận thức, giáo dục và dự báo b. Nguyên tắc cơ bản của Sử học - Trung thực - Khách quan - Nhân văn và tiến bộ |
..................
Giáo án Tin học 10 năm học 2022 - 2023
CHỦ ĐỀ 1: MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
TIN HỌC VÀ XỬ LÍ THÔNG TIN
BÀI 1: THÔNG TIN VÀ XỬ LÍ THÔNG TIN
Môn học: Tin Học; Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
❖ Phân biệt được thông tin và dữ liệu.
❖ Chuyển đổi giữa các đơn vị lưu trữ dữ liệu.
❖ Nêu được sự ưu việt của việc lưu trữ, xử lí và truyền thông tin bằng thiết bị số.
2. Kỹ năng:
- Năng lực tự chủ và tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề.
3. Phẩm chất: Nghiêm túc, tập trung, tích cực và chủ động.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Sách giáo khoa, sách bài tập, giáo án.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
- Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Nội dung: Học sinh dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm: Học sinh vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra.
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên giới thiệu và dẫn dắt vào bài học.
? Tin học được định nghĩa là khoa học nghiên cứu các phương pháp và quá trình xử lí thông tin tự động bằng các phương tiện kĩ thuật, chủ yếu bằng máy tính. Chúng ta đã biết ở lớp dưới, thông tin được biểu diễn trong máy tính bằng các dãy bit (gồm các kí hiệu 0, 1), máy tính xử lí dữ liệu là các dãy bit trong bộ nhớ. Vậy dữ liệu và thông tin khác nhau như thế nào?
Học sinh: Trả lời câu hỏi.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin và dữ liệu
- Mục tiêu: + Hiểu khái niệm thông tin và dữ liệu.
+ Hiểu quá trình xử lí thông tin.
- Nội dung: Học sinh quan sát sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
- Sản phẩm: Học sinh hoàn thành việc tìm hiểu kiến thức.
- Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến | Hoạt động của giáo viên và học sinh |
1. Thông tin và dữ liệu a) Quá trình xử lí thông tin - Thông tin là tất cả những gì mang lại cho chúng ta hiểu biết. - Quá trình xử lí thông tin của máy tính gồm các bước sau: + Bước 1. Tiếp nhận dữ liệu: Máy tính tiếp nhận dữ liệu thường theo hai cách: - Cách 1. Từ thiết bị - Cách 2. Từ bàn phím do con người nhập + Bước 2. Xử lí dữ liệu: Biến đổi dữ liệu trong bộ nhớ máy tính để tạo ra dữ liệu mới. + Bước 3. Đưa ra kết quả: Máy tính có thể đưa ra kết quả theo hai cách: - Cách 1. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh,… mà con người có thể hiểu được. Như vậy dữ liệu đã được chuyển thành thông tin. - Cách 2. Lưu dữ liệu lên một vật mang tin như thẻ nhớ hoặc chuyển thành dữ liệu đầu vào cho một hoạt động xử lí khác. b) Phân biệt dữ liệu và thông tin Thông tin và dữ liệu độc lập tương đối với nhau: - Có thể có nhiều loại dữ liệu khác nhau của một thông tin, bài ghi trong vở của trò, tệp bài soạn của cô hay video ghi lại tiết giảng đều là dữ liệu của một bài giảng. - Nếu dữ liệu không đầy đủ thì không xác định được chính xác thông tin. Ví dụ: dữ liệu “39o C” trong một bộ dữ liệu về thời tiết mang thông tin “trời rất nóng” nhưng dữ liệu “39o C” trong bộ dữ liệu bệnh án lại mang thông tin “sốt cao”. ⇨ Như vậy, thông tin có tính toàn vẹn, được hiểu đúng khi có đầy đủ dữ liệu, nếu thiếu dữ liệu thì có thể làm thông tin bị sai hoặc không xác định được. - Với cùng một bộ dữ liệu, cách xử lí khác nhau có thể đem lại những thông tin khác nhau. Ví dụ: dữ liệu thời tiết một ngày nào đó có thể được tổng hợp theo vùng để biết phân bố lượng mưa trong ngày, nhưng cũng có thể xử lí để cho dự báo thời tiết ngày hôm sau. - Việc xử lí các bộ dữ liệu khác nhau cũng có thể đưa đến cùng một thông tin. Ví dụ, xử lí dữ liệu về băng tan ở Bắc Cực hay cường độ bão ở vùng nhiệt đới đều có thể dẫn đến kết luận về sự nóng lên của Trái Đất. Kết luận: ⇨ Trong máy tính, dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính để máy tính có thể nhận biết và xử lí được. ⇨ Thông tin là ý nghĩa của dữ liệu, Dữ liệu là các yếu tố thể hiện, xác định thông tin. Thông tin và dữ liệu có tính độc lập tương đối. Cùng một thông tin có thể được thể hiện bởi nhiều loại dữ liệu khác nhau. Ngược lại, một dữ liệu có thể mang nhiều thông tin khác nhau. ⇨ Với vai trò là ý nghĩa, thông tin có tính toàn vẹn. Dữ liệu không đầy đủ có thể làm thông tin sai lệch, thậm chí không xác định được. | * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Nêu đặt câu hỏi ? Có thể đồng nhất thông tin với dữ liệu được không? Có các ý kiến như sau về dữ liệu của một bài giảng môn Ngữ Văn: An: Bài ghi trong vở của em là dữ liệu. Minh: Tệp bài soạn bằng Word của cô giáo là dữ liệu. Khoa: Dữ liệu là tệp video ghi lại tiết giảng của cô giáo. Theo em bạn nào nói đúng?
HS: Thảo luận, trả lời * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức
Câu hỏi ? Em hãy cho một ví dụ về thông tin có nhiều cách thể hiện dữ liệu khác nhau ? Em hãy cho một ví dụ về dữ liệu thể hiện nhiều thông tin khác nhau. Tính toàn vẹn của thông tin được thể hiện như thế nào trong ví dụ này?
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu đơn vị lưu trữ dữ liệu
a) Mục tiêu: Nắm được các đơn vị lưu trữ dữ liệu.
b) Nội dung: Học sinh quan sát sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành việc tìm hiểu kiến thức.
d) Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến | Hoạt động của giáo viên và học sinh | |||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Đơn vị lưu trữ dữ liệu - Máy tính không truy cập trong bộ nhớ tới từng bit mà truy cập theo từng nhóm bit. Nghĩa gốc của “byte” là một đơn vị dữ liệu dưới dạng một dãy các bit có độ dài nhỏ nhất có thể truy cập được. - Các máy tính ngày nay đều tổ chức bộ nhớ trong thành những đơn vị lưu trữ có độ dài bằng bội của byte như 2, 4 hay 8 byte. - Byte là đơn vị đo lượng lưu trữ dữ liệu (thường được gọi là đơn vị lưu trữ thông tin) - Các đơn vị đo dữ liệu hơn kém nhau 210 = 1024 lần - Bảng các đơn vị lưu trữ dữ liệu
| * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: ? 1. Định nghĩa nào về Byte là đúng? a) Là một kí tự b) Là đơn vị dữ liệu 8 bit c) Là đơn vị đo tốc độ của máy tính d) Là một dãy 8 chữ số ?2. Quy đổi các lượng tin sau ra KB a) 3 MB b) 2 GB c) 2048 B HS: Thảo luận, trả lời HS: Lấy các ví dụ trong thực tế. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức |
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách LƯU TRỮ, XỬ LÍ VÀ TRUYỀN THÔNG BẰNG THIẾT BỊ SỐ
a) Mục tiêu: Nắm được điểm khác biệt giữa dữ liệu và thông tin.
b) Nội dung: Học sinh quan sát sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
c) Sản phẩm: Học sinh hoàn thành việc tìm hiểu kiến thức.
d) Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến | Hoạt động của giáo viên và học sinh |
3. LƯU TRỮ, XỬ LÍ VÀ TRUYỀN THÔNG BẰNG THIẾT BỊ SỐ - Thẻ nhớ, bộ thu phát wifi, máy tính xách tay là các thiết bị số. Về lưu trữ: - Có thể lưu trữ một lượng thông tin rất lớn trong một thiết bị nhớ gọn nhẹ với chi phí thấp. Ví dụ: Một đĩa cứng khoảng 2 TB, có thể chứa một khối lượng thông tin ngang với một thư viện sách của một trường đại học. - Lưu trữ thông tin trên thiết bị số còn giúp cho việc tìm kiếm thông tin dễ dàng và nhanh chóng. Về xử lí: - Máy tính xử lí thông tin với tốc độ nhanh và chính xác. Tốc độ xử lí ngày càng được nâng cao. Một máy tính cỡ trung bình ngày nay có thể thực hiện vài chục tỉ phép tính một giây. Thậm chí, một số siêu máy tính trên thế giới đã đạt tốc độ tinh toán lên tới hàng trăm triệu tỉ phép tính số học trong một giây. - Máy tính thực hiện tính toán nhanh, cho kết quả chính xác và ổn định. Về truyền thông. - Xem phím qua Internet, tương tác với nhau qua mạng xã hội “một cách tức thời”. - Các gia đình có thể sở hữu các đường cáp quang với tốc dộ vài chục Mb/s, tương đương với vài triệu kí tự một giây => Thiết bị số có các ưu điểm: ● Giúp xử lí thông tin với năng suất rất cao và ổn định ● Có khả năng lưu trữ với dung lượng lớn, giá thành rẻ, tìm kiếm nhanh và dễ dàng. ● Có khả năng truyền tin với tốc độ rất lớn ● Giúp thực hiện tự động, chính xác, chi phí thấp và tiện lợi hơn một số việc. | * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: tổ chức hoạt động cho học sinh 1. Các thiết bị làm việc với thông tin số như lưu trữ, truyền dữ liệu hay xử lí thông tin số đều được gọi là thiết bị số. Trong các thiết bị dưới đây, thiết bị nào là thiết bị số? Nếu thiết bị không thuộc loại số thì thiết bị số tương ứng với nó (nếu có) là gì? 2. Hãy so sánh thiết bị không thuộc loại số ở hình 1.2 với thiết số tương ứng, nếu có HS: Thảo luận, trả lời HS: Lấy các ví dụ trong thực tế. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức
Câu hỏi: 3. Em hãy so sánh việc gửi thư qua đường bưu điện và gửi thư điện tử 4. Giả sử để số hóa một cuốn sách kể cả văn bản và hình ảnh cần dữ liệu khối lượng dữ liệu khoảng 50 MB. Thư viện của trường có khoảng 2000 cuốn sách, Nếu số hóa thì cần khoảng bao nhiêu GB để lưu trữ? Có thể chứa nội dung đó trong thẻ nhớ 256GB hay không? |
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố và luyện tập kiến thức vừa học.
b. Nội dung: Học sinh đọc sách giáo khoa và làm các bài tập.
c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập.
d. Tổ chức thực hiện:
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức:
Học sinh: Nhắc lại các vấn đề đã học.
Luyện tập
Bài 1. Từ dữ liệu điểm các môn học của học sinh, có thể rút ra những thông tin gì? Mô tả sơ bộ quá trình xử lí để rút ra một thông tin trong số đó.
Bài 2. Hình 1.3 là danh sách các tệp ảnh lấy ra từ thẻ nhớ của một máy ảnh số. Em hãy tính toán xem một thẻ nhớ 15 GB có thể chứa tối đa bao nhiêu ảnh dựa trên độ lớn trung bình của ảnh.
..........
Tải File tài liệu để xem trọn bộ giáo án lớp 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
- Hướng dẫn viết đoạn văn về gia đình bằng tiếng Anh: Dàn ý chi tiết và 48 mẫu tham khảo ngắn gọn, súc tích
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Giáo dục địa phương lớp 6 năm 2023 - 2024: Tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện kiến thức trọng tâm.
- Văn mẫu lớp 7: Dàn ý chi tiết giải thích câu tục ngữ 'Tốt gỗ hơn tốt nước sơn' (3 mẫu) - Tuyển tập bài văn mẫu hay nhất
- Dàn ý miêu tả con chó - 15 mẫu bài văn tả con vật dành cho học sinh lớp 4
- Đoạn văn nghị luận sâu sắc về tình yêu thương (Dàn ý chi tiết + 30 mẫu) - Khám phá ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống