Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích nằm trong phần Gia biến và lưu lạc của tác phẩm Truyện Kiều, khắc họa sâu sắc nỗi lòng và bi kịch của Thúy Kiều.
Nguyễn Du, một trong những đại diện xuất sắc của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa vào cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đã để lại dấu ấn sâu sắc qua kiệt tác Truyện Kiều. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích không chỉ khắc họa tài năng miêu tả nội tâm nhân vật mà còn làm nổi bật nỗi cô đơn, đau khổ cùng tấm lòng hiếu thảo, thủy chung của Thúy Kiều.

EduTOPS mang đến tài liệu chi tiết về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, một nguồn tham khảo quý giá dành cho học sinh lớp 9. Hãy cùng khám phá ngay sau đây.
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh, những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm?
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác, biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
I. Khái quát về đại thi hào Nguyễn Du
1. Cuộc đời
- Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
- Tổ tiên Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Nội), sau đó di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay là làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).
- Cha là Nguyễn Nghiễm (1708 - 1775) và mẹ là Trần Thị Tần (1740 - 1778).
- Vợ của Nguyễn Du là con gái Đoàn Nguyễn Thục, quê ở Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thái Bình).
- Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau.
- Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý.
- Năm 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cha.
- Năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến sống với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
- Trong khoảng thời gian này, ông đã có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác của ông sau này.
- Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
- Từ năm 1789, Nguyễn Du đã rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm ở các vùng nông thôn khác nhau đã tạo điều kiện cho Nguyễn Du có một vốn sống thực tế phong phú thô thúc ông suy ngẫm nhiều về xã hội, thân phận con người tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương.
- Sau nhiều năm sống chật vật ở các vùng quê khác nhau, năm 1802, Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn.
- Năm 1802, ông nhậm chức Tri huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên), sau đổi thành Tri phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Nội).
- Từ năm 1805 - 1809, ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.
- Năm 1809, Nguyễn Du được bổ nhiệm làm Cai bạ dinh Quảng Bình, một vị trí quan trọng trong bộ máy hành chính thời bấy giờ.
- Năm 1813, ông được thăng chức Cần Chánh điện học sĩ và được cử làm Chánh sứ sang Trung Quốc, thể hiện sự tín nhiệm của triều đình.
- Khi đến Trung Quốc, Nguyễn Du có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa mà ông đã yêu thích và am hiểu từ nhỏ, điều này ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác của ông.
- Năm 1820, Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc lần nữa, nhưng chưa kịp lên đường, ông đã qua đời vào ngày 10 tháng 8 năm 1820, để lại niềm tiếc thương vô hạn.
- Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã vinh danh Nguyễn Du là danh nhân văn hóa thế giới, khẳng định tầm ảnh hưởng toàn cầu của ông.
2. Sự nghiệp văn học
a. Các sáng tác chính
* Sáng tác bằng chữ Hán: gồm 249 bài thơ chữ Hán do Nguyễn Du viết vào các thời kỳ khác nhau.
- Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên): 78 bài viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi ra làm quan nhà Nguyễn.
- Nam trung tạp ngâm (Các bài thơ ngâm khi ở phương Nam): 40 bài viết thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình, những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh quê hương ông.
- Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sang phương Bắc) gồm 131 bài thơ sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.
=> Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông.
* Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.
b. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du
* Đặc điểm nội dung:
- Tình cảm chân thành, sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, phụ nữ.
- Nguyễn Du đã đề cập đến một vấn đề rất mới, nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần, do đó cần phải trân trọng chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó.
- Sáng tác của Nguyễn Du cũng đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế.
=> Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa văn học cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX.
* Đặc điểm nghệ thuật
- Thể thơ đa dạng: từ ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật đến các thể loại ca, hành (nhạc phủ)...
- Đóng góp lớn trong việc trau dồi ngôn ngữ văn học dân tộc, làm phong phú tiếng Việt thông qua việc Việt hóa các yếu tố ngôn ngữ ngoại lai.
II. Khái quát về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805 - 1809).
- Nguyễn Du đã dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc để sáng tác nên kiệt tác này.
- Phần sáng tạo của Nguyễn Du đã mang đến sự độc đáo, thành công và sức hấp dẫn vượt trội cho tác phẩm.
2. Thể loại
Tác phẩm thuộc thể loại truyện thơ Nôm, gồm 3254 câu thơ lục bát.
3. Tóm tắt Truyện Kiều
Truyện Kiều kể về cuộc đời đầy sóng gió của Thúy Kiều - một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp gỡ Kim Trọng và nảy nở một mối tình đẹp đẽ. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau.
Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc cha. Trước khi bán mình, nàng trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Nhưng rồi Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần nữa rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải - một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu.
Kim Trọng, sau khi từ Liêu Dương chịu tang chú xong trở về, biết Thúy Kiều gặp biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều. Chàng quyết tâm đi tìm nàng, gia đình đoàn tụ. Thúy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
4. Vị trí đoạn trích
- Đoạn trích thuộc phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc) của Truyện Kiều.
- Sau khi nhận ra mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi nàng bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để tiếp tục nghĩ ra kế sách mới.
5. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân” đến “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”: cảnh vật nơi chốn lầu Ngưng Bích.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: nỗi nhớ cha mẹ, nhớ người thương của Thúy Kiều.
- Phần 3. Còn lại: nỗi lo lắng trước cuộc sống tương lai của bản thân.
6. Nội dung
Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã khắc họa thành công nội tâm nhân vật Thúy Kiều, thể hiện nỗi cô đơn, buồn tủi cùng tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.
7. Nghệ thuật
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, liệt kê…
8. Mở bài
- Mở bài phân tích: Nguyễn Du - người đưa nền văn học chữ Nôm của dân tộc ta phát triển tới đỉnh cao từ thế kỉ XVIII với kiệt tác “Truyện Kiều”. Người ta say mê Kiều không chỉ bởi tài năng của Nguyễn Du mà có lẽ trước hết là ở tấm lòng nhân đạo ông dành cho người phụ nữ tài hoa bạc mệnh. Nổi bật trong tác phẩm là đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Mở bài cảm nhận: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một trong những đoạn trích hay nhất trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Đoạn trích giúp người đọc thấu hiểu được nỗi cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.
9. Kết bài
- Kết bài phân tích: Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã cho thấy nỗi cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. Đây là một trong những đoạn trích hay nhất trong Truyện Kiều, thể hiện tài năng xuất chúng của Nguyễn Du.
- Kết bài cảm nhận: Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã khắc họa thành công tâm trạng của Thúy Kiều trước cảnh ngộ thân phận bị vùi dập. Đọc đoạn trích, ta càng thấu hiểu và đồng cảm hơn với số phận của nàng Thúy Kiều tài hoa nhưng bạc mệnh.
III. Dàn ý phân tích Kiều ở lầu Ngưng Bích
(1) Mở bài
Giới thiệu về đại thi hào Nguyễn Du và kiệt tác Truyện Kiều, từ đó dẫn dắt người đọc đến với đoạn trích đặc sắc Kiều ở lầu Ngưng Bích.
(2) Thân bài
a. Bức tranh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
Thiên nhiên được khắc họa qua cái nhìn từ trên cao của Thúy Kiều:
- “Khóa xuân”: ẩn dụ về sự giam cầm tuổi trẻ, ám chỉ việc Kiều bị cầm tù trong lầu cao.
- Hình ảnh tương phản “non xa” - “trăng gần”: từ lầu cao, Kiều ngắm nhìn dãy núi xa xăm và ánh trăng như đang ở ngay trước mắt.
- “Bốn bề” kết hợp với từ láy “bát ngát” tạo nên một không gian mênh mông, vô tận của thiên nhiên bao quanh lầu Ngưng Bích.
- “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” - những hình ảnh rời rạc, không có sự kết nối.
=> Thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích hiện lên rộng lớn nhưng cô quạnh, phản chiếu sự cô đơn của Kiều giữa không gian bao la.
b. Nỗi niềm nhớ thương của Thúy Kiều
- Hoàn cảnh của Kiều:
- “Bẽ bàng”: cảm giác hổ thẹn, đau đớn của Kiều trước tình cảnh hiện tại.
- Thành ngữ “mây sớm đèn khuya”: nhấn mạnh sự tuần hoàn của thời gian.
- “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”: tâm trạng Kiều bị chia đôi, một nửa nhớ cha mẹ, một nửa hướng về Kim Trọng.
- Nỗi nhớ da diết hướng về người yêu:
- “Người dưới nguyệt chén đồng”: hình ảnh Kiều và Kim Trọng cùng nhau đính ước được nàng hồi tưởng lại.
- “Tin sương luống những rày trông mai chờ”: Kim Trọng trở về quê nhà, liệu đã nghe tin nàng phải bán mình chuộc cha hay vẫn còn mong nhớ, chờ đợi.
- Thành ngữ “bên trời góc bể” kết hợp với từ láy “bơ vơ” gợi ra sự cách trở, xa xôi giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.
- “Tấm son”: tấm lòng son sắc thủy chung của Kiều biết đến bao giờ mới “gột rửa cho phai”.
=> Nàng Kiều khi nhớ đến Kim Trọng vẫn gìn giữ được tấm lòng thủy chung son sắc.
- Nỗi nhớ người thân:
- “Xót người tựa cửa hôm mai”: Sự đau đớn, xót xa không biết lúc này cha mẹ ở nhà có cảm thấy lo lắng cho mình không.
- “Quạt nồng ấp lạnh”: Gợi hình ảnh mùa hè trời nóng thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh thì vào nằm trước trong giường để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.
- “Sân Lai cách mấy nắng mưa/Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: Ý chỉ cha mẹ đã có tuổi rồi, cần người ở bên phụng dưỡng nhưng Kiều lại không thể bên cạnh.
=> Nỗi đau đớn, xót xa khi không thể ở bên hiếu thảo với cha mẹ.
c. Nỗi lo lắng trước cuộc sống tương lai của bản thân
Điệp ngữ “buồn trông” kết hợp với các hình ảnh thiên nhiên:
- “cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.
- “mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.
- “nội cỏ rầu rầu.Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.
- “gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.
=> Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc cho thấy nỗi buồn cũng như những dự cảm của Kiều trước tương lai.
(3) Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Soạn bài Giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tự sự hoặc kịch - Chân trời sáng tạo Ngữ văn 10 trang 86, Tập 2
- Soạn bài Đất nước - Ngữ văn lớp 10 trang 99 sách Chân trời sáng tạo tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Văn mẫu lớp 4: Tả cây me - Dàn ý chi tiết và 6 bài văn mẫu hay nhất về tả cây cối
- Dàn ý bài văn cảm nghĩ về người thân yêu (6 mẫu) - Tài liệu Văn mẫu lớp 7 đặc sắc
- Soạn bài Giang - Ngữ văn lớp 10 trang 69 sách Chân trời sáng tạo tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo