Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023 - 2024 (Sách mới) - Hệ thống kiến thức trọng tâm cho bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và Cánh diều
Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2023 - 2024 tập hợp những kiến thức lý thuyết cốt lõi và các dạng bài tập trọng điểm trong chương trình Khoa học tự nhiên 6, thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều, và Chân trời sáng tạo. Tài liệu này hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng đề cương ôn tập hiệu quả cho học sinh.
Bên cạnh đó, đề cương còn giúp học sinh lớp 6 làm quen với các dạng bài tập đa dạng, từ đó ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa học kì 2. Hãy cùng thầy cô và các em học sinh khám phá chi tiết bài viết dưới đây của EduTOPS để có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho kỳ thi giữa học kì 2 năm 2023 - 2024.
1. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo
A. LÍ THUYẾT
1. Văn bản (các bài thuộc chủ đề 6, 7, 8 thuộc chương trình SGK Ngữ văn 6, tập 2, Bộ sách Chân trời sáng tạo)
- Ôn tập các kiến thức về văn bản:
- Gió lạnh đầu mùa
- Tuổi thơ tôi
- Những cánh buồm
- Mây và Sóng
- Chị sẽ gọi em bằng tên
- Các văn bản thơ, văn xuôi ngoài chương trình
(xuất xứ, thể loại, ngôi kể, sự việc, nhân vật....; phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm)
- Khái quát được đặc sắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản hay đoạn trích thuộc văn bản.
- Bài học, thông điệp
2. Tiếng Việt
Ôn tập: Dấu ngoặc kép, Từ đa nghĩa, từ đồng âm
3. Tập làm văn
Ôn tập văn miêu tả, tự sự và cảm thụ thơ:
- Miêu tả cảnh sinh hoạt em có dịp tham gia hoặc chứng kiến
- Kể về một chuyến tham quan thú vị
- Đoạn văn cảm thụ.
B. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA
Hình thức: tự luận, thời gian 90 phút
1. Đọc hiểu (ngoài chương trình) (3 điểm)
2. Làm văn
- Viết đoạn văn trình bày cảm xúc về một bài thơ (2 điểm)
- Viết bài tập làm văn miêu tả hoặc tự sự (5 điểm)
C. LUYỆN TẬP
Bài 1: Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất…Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới.
Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:
- Tôi đánh rơi tấm vải khoác!
- Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sau được.
Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ:
- Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.
- Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.
Nhím ra dáng nghĩ:
- Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.
Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình nhím dựng lên nhọn hoắt.
Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. [...]
(“Trích Những chiếc áo ấm, Võ Quảng)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?
Câu 2. Khi thấy Thỏ bị rơi chiếc áo khoác xuống nước, Nhím đã có hành động gì? Hành động của Nhím nói lên điều gì?
Câu 3. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Xác định CN -VN trong câu sau: Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Chủ ngữ có phải là cụm danh từ không? Nếu có, hãy xác định danh từ trung tâm và các thành tố phụ của cụm danh từ đó.
Câu 5. Từ đoạn văn trên, em rút ra cho mình những thông điệp nào?
Câu 6. Viết đoạn văn (12 đến 15 dòng) nêu vai trò của tình bạn trong cuộc sống.
Bài 2: Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“...Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc?
Con bé bịu xịu nói:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- Sao không bảo u mày may cho?
Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:
- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.
Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui”...
(Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên. Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?
Câu 2: Chỉ ra các câu văn miêu tả ý nghĩ của Sơn khi Sơn nhớ ra cuộc sống nghèo khổ của mẹ con Hiên. Những suy nghĩ, cảm xúc ấy giúp em cảm nhận điều gì ở nhân vật?
Câu 3: Tại sao khi chị Lan về lấy áo cho Hiên, Sơn lại thấy lòng ấm áp, vui?
Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 5: Từ đoạn trích trên em rút ra cho mình những bài học cuộc sống nào?
Bài 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...
(Trích Chuyện cổ tích về loài người, Xuân Quỳnh)
Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn thơ. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong lời ru của mẹ dành cho trẻ, những hình ảnh nào được gợi ra?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ điệp ngữ trong đoạn thơ trên?
Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?
Câu 5: Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển, người ta có thể dùng nôi điện, smartphone, mở đĩa ghi âm bài hát ru cho trẻ. Việc làm này sẽ thay thế cho lời ru của mẹ. Em có đồng ý với quan điểm đó không? Vì sao?
Câu 6: Trình bày những bài học cuộc sống rút ra từ đoạn thơ trên?
Câu 7: Viết đoạn văn từ 12 đến 15 dòng ghi lại cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên?
...
2. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Cánh diều
Bài 1: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong từng trường hợp sau:
a. Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
b. Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.
c. Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non.
d. Vì sao? Trái Đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh
Gợi ý:
a. Ẩn dụ: Tiếng chim kêu như một chiếc chuông, một chiếc đồng hồ báo thức đánh thức, gọi dậy vạn vật khiến cả khu rừng bừng sáng lên.
b. Hoán dụ: Hình ảnh “mồ hôi” được dùng để chỉ công sức, sự vất vả của người nông dân.
c, Ẩn dụ: Hình ảnh chiếc bánh trôi “vừa trắng lại vừa tròn” giống với vẻ đẹp ngoại hình của người phụ nữ; Cách luộc bánh trôi bảy phần nổi, ba phần chỉm cũng giống như cuộc đời chìm nổi, phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội xưa.
d, Hoán dụ: Hình ảnh “Trái Đất” được dùng để chỉ toàn bộ nhân dân Việt Nam, và rộng lớn hơn là cả nhân loại.
Bài 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
Tôi hỏi một câu ngớ ngẩn:
- Sao? Sao? Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ vì cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì Choắt đầu đến nỗi. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chân vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mồ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.”
1, Em hãy cho biết đoạn trích trên được kể bằng lời nhân vật nào? Kể theo ngôi thứ mấy?
2, Em hãy ghi lại lời nói của nhân vật Dế Mèn thể hiện tâm trạng ăn năn, hối hận khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt.
3, Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận được “bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, bài học đó là gì?
4, Nếu gặp một người bạn có đặc điểm như Dế Choắt (sức khỏe yếu, hình thể có khiếm khuyết, tính cách nhút nhát, yếu đuối,…) em sẽ đối xử với bạn như thế nào?
Gợi ý:
1, - Đoạn trích trên được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn, theo ngôi kể thứ nhất.
- Tác dụng của việc kể theo ngôi kể ấy:
+ Tạo nên sự khách quan cho câu chuyện, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực hơn.
+ Lột tả chính xác cảm xúc, tâm tư của nhân vật.
2, Lời nói của nhân vật Dế Mèn thể hiện tâm trạng ăn năn, hối hận khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt.
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
3, Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận được bài học: không nên kiêu ngạo, hung hăng, nghịch ngợm tai quái mang tai vạ đến cho người khác và cho chính bản thân mình.
4, Nếu gặp một người bạn có đặc điểm như Dế Choắt:
- Em sẽ yêu thương và giúp đỡ bạn.
- Chia sẻ cùng bạn những công việc khó khăn.
Bài 3:
1. Tìm chủ ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định thành tố chính và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó.
a. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
b. Từ trong hốc đá, một mụ nhện cái to nhất cong chân nhảy ra.
c. Một cơn giông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
d. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong.
Thành tố phụ trước | Từ trung tâm | Thành tố phụ sau |
Gợi ý:
Thành tố phụ trước | Từ trung tâm | Thành tố phụ sau |
Những | cái vuốt | ở chân, ở khoeo |
một | mụ nhện | cái to nhất. |
Một | cơn giông tố | kinh khủng |
gương mặt | mẹ tôi | |
đôi | mắt | trong |
Bài 4: Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong phép hoán dụ là gì
a. Gia đình quây quần bên mâm cơm, hương lúa mới từ cánh đồng Chõ thoang thoảng bay về, mang theo hương vị của mùa màng mới trải.
(Lao xao ngày hè – Duy Khán)
b. Ba ngàn ngày kháng chiến không ngừng nghỉ, đôi chân vẫn vững vàng, đầu gối vẫn rắn chắc. (Ta đi tới – Tố Hữu)
c. Chợt ánh chớp đỏ lóe lên
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi đã đổ.
(Trích Lượm – Tố Hữu)
Gợi ý:
Ý | Phép hoán dụ | Mối quan hệ giữa các sự vật |
a | Cả nhà – những người ở trong nhà | Quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng |
b | Bắp chân, đầu gối – những người lính/ người chiến sĩ | Quan hệ giữa bộ phận với toàn thể. |
c | chớp đỏ - bom nổ, đạn rơi dòng máu tươi – sự hi sinh | Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật với sự vật |
Câu 5: Hãy viết bài văn kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em
1. Về hình thức:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn gồm ba phần: Mở bài, Thân bài, và Kết bài.
- Bài văn cần tránh các lỗi về diễn đạt, từ ngữ, chính tả, và ngữ pháp.
2. Về nội dung:
a. Mở bài:
Hãy nêu cảm nhận chung về chuyến đi mà em muốn chia sẻ.
(Gợi ý:
- Dù đã có nhiều chuyến tham quan, nhưng chuyến đi dã ngoại cùng lớp đến Vườn Quốc gia Cúc Phương vẫn in đậm trong ký ức em.
- Chuyến đi đã giúp em thấu hiểu hơn vẻ đẹp của quê hương, đồng thời gắn kết tình bạn giữa các thành viên trong lớp.
b. Thân bài
- Trình bày lý do dẫn đến chuyến đi đáng nhớ này.
(Gợi ý:
+ Đây là chuyến đi do nhà trường tổ chức nhằm giúp học sinh trải nghiệm thực tế về hệ thực vật tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương, đồng thời hỗ trợ hoàn thành dự án môn Sinh học.
* Kể lại hành trình của chuyến đi: khởi đầu, trên đường đi, điểm đến,… (Gợi ý:
- Trước chuyến đi:
Cả lớp đều háo hức, mong chờ từng ngày.
+ Cô giáo giao nhiệm vụ cho mỗi tổ chuẩn bị một số món ăn tự làm để tham gia cuộc thi “Khéo tay hay làm”.
+ Sau buổi tham quan, chúng em sẽ có cuộc thi tìm hiểu về Vườn Quốc gia Cúc Phương, khiến ai nấy đều phấn khích.
- Trên đường đi:
+ Em cảm nhận được không khí vui tươi, sôi nổi của các bạn. Cả lớp cùng nhau chơi trò chơi và chiêm ngưỡng cảnh đẹp dọc hai bên đường.
+ Em nhận ra Tổ quốc mình thật trù phú, với cánh đồng xanh mướt, dòng sông hiền hòa uốn lượn quanh làng quê, và bầu trời trong xanh.
+ Mỗi khi đi qua một địa phương, cô giáo lại chia sẻ thêm về lịch sử, truyền thống và những nét đặc trưng của vùng đất đó.
- Khi đến điểm tham quan:
+ Chúng em vô cùng háo hức khi được tận mắt chiêm ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ mà lãng mạn của núi rừng.
* Kể lại những sự kiện đáng nhớ hoặc miêu tả cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,… tại những nơi em đã ghé thăm.
(Gợi ý:
- Chúng em có dịp tham quan động Người xưa, ngắm nhìn cây trò chỉ trăm tuổi cùng hệ động thực vật đa dạng, phong phú.
- Khi đến phần cắm trại, bốn tổ đã hoàn thành việc dựng lều một cách nhanh chóng và gọn gàng (nhờ đã luyện tập từ trước).
- Các bạn đã thể hiện tài nấu nướng của mình. Điều bất ngờ nhất là bạn Trang, người ít nói và ít giao tiếp, lại rất khéo léo. Qua trò chuyện, chúng em biết được hoàn cảnh khó khăn của bạn, khi phải cùng mẹ bán cơm bình dân để kiếm sống. Ai nấy đều xúc động và nhận ra mình đã vô tâm.
- Trong phần thuyết trình về chuyến dã ngoại, em đã vượt qua sự nhút nhát để trình bày về hệ thực vật tại rừng Cúc Phương (nhờ nghiên cứu tài liệu từ bố). Sự cổ vũ nhiệt tình của các bạn đã giúp em tự tin hơn. Em được cô giáo khen ngợi và trao giải nhất, cảm xúc hạnh phúc tràn ngập trong lòng.
- Kết thúc chuyến đi, chúng em thu dọn đồ đạc và lên xe trở về.
c. Kết bài: Điều gì khiến em nhớ nhất về chuyến đi này?
- Suy ngẫm về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những hành trình bổ ích, thú vị trong tương lai.
(Gợi ý:
- Chuyến tham quan đã giúp tập thể lớp hiểu nhau hơn, thêm gắn kết và yêu thương nhau.
Em càng thêm tự tin để theo đuổi ước mơ trở thành một nhà sinh vật học trong tương lai.
3. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Bỗng nhiên, chú chuồn chuồn nước vụt cánh bay vọt lên. Cái bóng chú ….. lướt nhanh trên mặt hồ.
(nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con)
b. Mỗi dịp Tết đến, khi đứng trước những tấm chiếu bày tranh làng Hồ dọc các con phố Hà Nội, lòng tôi dâng trào một nỗi ….. dành cho những nghệ nhân tài hoa của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi)
c. Ruộng ngô quê em ngày càng tươi tốt. Mới ngày nào cây ngô còn ….. như mạ non.
(óng ánh, lấm tấm, chằng chịt)
Gợi ý:
a. Bỗng nhiên, chú chuồn chuồn nước vụt cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ.
b. Mỗi dịp Tết đến, khi đứng trước những tấm chiếu bày tranh làng Hồ dọc các con phố Hà Nội, lòng tôi dâng trào một nỗi biết ơn dành cho những nghệ nhân tài hoa của nhân dân.
c. Ruộng ngô quê em ngày càng tươi tốt. Mới ngày nào cây ngô còn lấm tấm như mạ non.
Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi:
Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng nhìn lại càng ngẩn ngơ.
Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng ngẩn ngơ lại càng nhìn.
Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác biệt như thế nào so với câu gốc?
Gợi ý:
Khi quan sát hai câu này, ta nhận ra sự khác biệt về ý nghĩa. Hành động “nhìn”
xảy ra trước -> được đặt ở vế đầu tiên. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” diễn ra theo trình tự: phải “nhìn” rồi mới có thể “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động không được sắp xếp hợp lý, tạo nên sự vô lý trong câu.
Bài 3. Xác định trạng ngữ trong các câu sau và nêu chức năng của chúng:
a. Khi mùa thu đến, hoa cúc nở vàng khắp nơi.
b. Những ngày cận Tết, trong các chợ hoa, mọi người tấp nập mua sắm.
c. Do chủ quan, nhiều bạn đã không làm bài kiểm tra tốt.
d. Để đạt được thành tích cao, chúng tôi đã nỗ lực hết mình.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu đến. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Khắp nơi.
b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày cận Tết. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa.
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Do chủ quan.
d. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt được thành tích cao.
Bài 4. Thêm trạng ngữ phù hợp vào các câu sau:
a. Vào mùa xuân, trăm hoa đua nhau khoe sắc.
b. Bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh một cách sinh động và hấp dẫn.
c. Tôi dần nhận ra rằng thế giới này vô cùng đa dạng, phong phú và đầy bí ẩn thú vị.
d. Em mang theo biết bao kỷ niệm tuổi thơ bên gốc bàng thân thuộc của mình.
Gợi ý:
a. Ngoài khu vườn, trăm hoa đua nhau khoe sắc thắm.
b. Với giọng kể truyền cảm và ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh một cách đầy cuốn hút.
c. Từ khi bắt đầu nhận thức và suy ngẫm, tôi dần hiểu rằng thế giới này muôn màu muôn vẻ, vô tận và đầy hấp dẫn.
d. Khi rời xa mái trường thân yêu, em mang theo biết bao kỷ niệm tuổi thơ bên gốc bàng quen thuộc.
Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Hôm sau, khi trời vừa hửng sáng, Sơn Tinh đã mang đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.
Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, liền nổi giận đùng đùng, dẫn quân đuổi theo, đòi cướp Mị Nương. Thần gọi mưa, hô gió, tạo nên bão tố làm rung chuyển đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn tấn công Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nhà cửa, dâng cao đến lưng đồi, sườn núi, khiến thành Phong Châu như nổi bồng bềnh trên biển nước mênh mông.
Sơn Tinh vẫn kiên cường. Thần dùng phép thuật bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất ngăn chặn dòng nước lũ. Nước dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên giao chiến suốt mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn đứng vững, còn sức lực của Thủy Tinh đã cạn kiệt. Thần Nước đành rút quân.
Từ đó, lòng oán hận chất chồng, hàng năm Thủy Tinh lại dâng nước, gây mưa bão, lũ lụt để đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mãi mệt mỏi, chán chường vẫn không thể thắng được Thần Núi để cướp Mị Nương, đành phải rút quân về.
a. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là gì?
b. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh? Hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh đó.
c. Kết quả của cuộc chiến là gì? Tại sao người chiến thắng xứng đáng được coi là anh hùng?
d. Hãy nêu ý nghĩa biểu tượng của hình tượng Sơn Tinh và Thủy Tinh. Theo em, nhân dân ta xây dựng hai nhân vật này nhằm mục đích gì?
Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Phương thức biểu đạt: tự sự.
- Nguyên nhân:
+ Vua Hùng tổ chức kén rể. Cả Sơn Tinh và Thủy Tinh đều muốn cưới được Mị Nương.
+ Sơn Tinh đến trước và thành công trong việc cưới Mị Nương.
+ Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, liền nổi giận và dẫn quân đòi cướp Mị Nương.
- Chi tiết miêu tả:
+ Thủy Tinh gọi mưa, hô gió, tạo nên bão tố làm rung chuyển đất trời, dâng nước sông lên, khiến thành Phong Châu như nổi bồng bềnh trên biển nước.
+ Sơn Tinh dùng phép thuật bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất để ngăn chặn dòng nước lũ.
+ Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
- Hai bên giao chiến liên tục trong nhiều tháng trời.
c.
- Kết quả: Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Hằng năm, Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng luôn thất bại.
- Lý do Sơn Tinh xứng đáng được coi là một anh hùng:
+ Hai nhân vật giao chiến vì lý do cá nhân, nhưng việc Thủy Tinh dâng nước gây ngập lụt, khiến thành Phong Châu nổi bồng bềnh như trên biển nước.
+ Sơn Tinh chiến đấu với Thủy Tinh không chỉ vì lý do cá nhân mà còn để ngăn chặn thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây và muông thú.
+ Vì vậy, khi Sơn Tinh đánh bại Thủy Tinh, Sơn Tinh đã trở thành biểu tượng anh hùng của cộng đồng.
d.
- Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng Sơn Tinh và Thủy Tinh:
+ Thủy Tinh tượng trưng cho sức mạnh của nước, là hiện tượng lũ lụt được nhân cách hóa.
+ Sơn Tinh tượng trưng cho đất, núi, đồng thời là sức mạnh và khát vọng chiến thắng thiên tai của nhân dân.
- Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng này nhằm mục đích:
+ Giải thích các hiện tượng tự nhiên.
+ Ca ngợi tài năng, khí phách của Sơn Tinh, biểu tượng cho chiến công của người Việt cổ.
+ Thể hiện ước mơ chinh phục và chiến thắng thiên tai của nhân dân.
Bài 6: Xác định trạng ngữ trong các câu sau và nêu chức năng của chúng:
a. Sau những trận mưa rào rả rích, rừng núi Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật như được tiếp thêm sức sống mới.
b. Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, mọi người lại nô nức tổ chức lễ hội để tưởng nhớ ông.
c. Dưới bóng tre ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
d. Chiều chiều, trên triền đê, lũ trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
e. Với đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan tặng tôi một chiếc khăn tay rất đẹp.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Sau những trận mưa rào rả rích.
b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tưởng nhớ ông.
c. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Dưới bóng tre ngàn xưa.
d. Trạng ngữ chỉ thời gian: Chiều chiều. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên triền đê.
e. Trạng ngữ chỉ phương tiện: Với đôi bàn tay khéo léo.
Bài 7: Em hãy viết bài văn thuật lại một hội chợ xuân mà em đã tìm hiểu, quan sát hoặc trực tiếp tham gia.
Gợi ý:
1. Về hình thức
- Đảm bảo cấu trúc bài văn gồm ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài.
- Bài văn cần tránh các lỗi về diễn đạt, từ ngữ, chính tả và ngữ pháp.
2. Về nội dung
Mở bài: Khung cảnh hội chợ xuân - một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
(Gợi ý: Hội chợ thường được tổ chức ở đâu? Thời điểm nào trong năm? Khung cảnh xung quanh ra sao?)
Thân bài: Diễn biến hội chợ xuân qua từng giai đoạn, từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
- Những nhân vật tham gia hội chợ xuân. (Gợi ý:
(Gợi ý: hoạt động mua bán, ẩm thực, giao lưu, các trò chơi dân gian, tiết mục văn nghệ đặc sắc,…)
(Gợi ý: chọn một hoạt động nổi bật, thu hút sự chú ý và tạo cảm xúc đặc biệt cho người đọc)
Kết bài: Ý nghĩa sâu sắc của hội chợ xuân và cảm nhận cá nhân. (Gợi ý:
....
- Văn Mẫu Lớp 8: Tóm Tắt Tác Phẩm Xe Đêm - Tuyển Tập Bài Văn Mẫu Đặc Sắc
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 - Ngữ văn lớp 6 Tập 1 sách Kết nối tri thức
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 74 - Kết nối tri thức 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6, sách Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài: Sức mạnh kỳ diệu của bút và sách trong việc thay đổi thế giới - Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11 trang 37 tập 1
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 - Sách Kết nối tri thức 6, Ngữ văn lớp 6, Tập 1