Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 - Sách Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn ôn thi cuối kì 1 năm 2024 - 2025
Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm môn Ngữ văn 7 học kì 1, kèm theo dàn ý chi tiết và các bài văn mẫu tham khảo. Đây là nguồn tài liệu hữu ích giúp học sinh nắm vững các dạng bài sẽ xuất hiện trong đề thi cuối kì 1.
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo được biên soạn kỹ lưỡng, bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa. Hy vọng tài liệu này sẽ là hành trang vững chắc giúp các em làm quen với các dạng bài tập trọng tâm, từ đó đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm đề cương ôn tập học kì 1 môn Khoa học tự nhiên 7 và Lịch sử - Địa lí 7 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo.
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
I. KIẾN THỨC VĂN BẢN
THỂ LOẠI | ĐẶC ĐIỂM |
Tùy bút | + Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả. + Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống. |
Tản văn | + Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng. + Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội. |
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học | + Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học. + Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,.. + Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. + Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý. |
II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
| KHÁI NIỆM | PHÂN LOẠI | CHỨC NĂNG/ CÔNG DỤNG |
Phó từ | - Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ. Có thể chia phó từ thành hai nhóm sau: | - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng,… - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn: đã, sẽ, đang, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm,… | - Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,… - Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,… |
Dấu chấm lửng | Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết. | - Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó. - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. - Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. - Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng. | |
Thuật ngữ | Thuật ngữ là từ, ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận. | + Thứ nhất, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. +Thứ hai, thuật ngữ không có tính biểu cảm. Ví dụ: Muối là một thuật ngữ Khoa học Tự nhiên, không có sắc thái biểu cảm: “Muối là một hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit. ” | - Chức năng của thuật ngữ. Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. |
LƯU Ý MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ THÔNG DỤNG:
SO SÁNH: So sánh là biện pháp tu từ đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc có nét tương đồng để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
VD: “Người ta là hoa đất”; “Cô ấy đẹp như hoa”
NHÂN HÓA: Nhân hóa là biện pháp tu từ dùng từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi của con người để miêu tả sự vật, đồ vật, con vật, cây cối, giúp chúng trở nên sinh động, gần gũi và có hồn.
Các kiểu nhân hóa:
- Dùng từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Trò chuyện với vật như với người: “Trâu ơi ta bảo trâu này”
ẨN DỤ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức: “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất: “Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ: Là biện pháp tu từ lặp lại một từ hoặc cụm từ nhiều lần nhằm nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu hoặc đoạn văn.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
LIỆT KÊ: Là biện pháp tu từ sắp xếp hàng loạt từ hoặc cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc các khía cạnh khác nhau của thực tế hoặc tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
Yếu tố Hán Việt | - Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt: + Quốc: nước + Gia1: nhà; Gia2: tăng thêm + Biến: (1) thay đổi; (2) biến cố, tai họa + Hội: họp lại, tụ lại, hợp lại + Hưu: có + Hóa: biến đổi | - Các yếu tố Hán Việt thông dụng này có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các yếu tố khác để tạo thành từ Hán Việt. Ví dụ: + Quốc biến (quốc: nước; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong nước. + Gia biến (gia: nhà; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong gia đình. + Biến hóa (biến: thay đổi; hóa: biến đổi): biến đổi thành thứ khác. + Quốc gia (quốc: nước; gia: nhà): nước, nước nhà. + Quốc hội (quốc: nước; hội: họp lại): cơ quan lập pháp tối cao của một nước, do nhân dân trong nước bầu ra. - Bên cạnh các từ Hán Việt có một nghĩa duy nhất như quốc gia, quốc biến, gia biến, còn có các từ Hán Việt có hai hay nhiều nghĩa khác nhau. Chẳng hạn từ biến sắc (biến: thay đổi; sắc: màu) có hai nghĩa là: (1) thay đổi màu sắc (ví dụ: Con tắc kè hoa có khả năng biến sắc theo cảnh vật), (2) đổi sắc mặt đột ngột ( ví dụ: Mặt nó biến sắc). |
Mạch lạc trong văn bản | - Văn bản cần phải mạch lạc. Một văn bản mạch lạc có các đặc điểm sau: + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều cùng nói về một chủ đề. + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lý, ý nghĩa. - Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc, người nghe. | |
Ngôn ngữ của các vùng miền | - Dựa vào đặc điểm cách phát âm, chúng ta có thể nhận ra giọng miền Bắc, giọng miền Nam, giọng miền Trung. Chẳng hạn, cách phát âm của một số địa phương miền Nam và miền Trung thường không phân biệt hai thanh điệu “hỏi” và “ngã” giống miền Bắc. - Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền không chỉ thể hiện ở ngữ âm mà còn thể hiện ở mặt từ vựng. Chẳng hạn, cùng là một vật dụng dùng để ăn cơm nhưng miền Bắc gọi là “bát”, miền Nam gọi là “chén”, miền Trung gọi là “đọi”… - Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền góp phần làm cho tiếng Việt thêm giàu đẹp. Trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ cũng chính là trân trọng sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền. |
III. KIẾN THỨC PHẦN VIẾT
DẠNG 2: VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI (NGƯỜI THÂN, BẠN BÈ…)
DÀN Ý
I. Mở bài
– Vai trò của gia đình (nếu đối tượng biểu cảm là cha mẹ, anh chị…) đối với mỗi người.
– Giới thiệu về người thân mà em yêu quý: Người đó là ai?
– Khái quát những tình cảm mà em dành cho người thân đó: yêu quý, kính trọng, ngưỡng mộ,… (ông bà, cha mẹ,…) / yêu mến, cảm phục (anh chị, bạn bè,…)
II. Thân bài
– Cảm nghĩ về những nét ấn tượng nhất trong ngoại hình của người thân:
+ yêu…(làn da, mái tóc, giọng nói…),
+ thương…(bàn tay gầy gò, chai sần vì luôn vất vả…)
+ thích…(ngắm nhìn…, nghe hát/ kể chuyện…)
+ nhớ…(những câu chuyện… kể, nhớ kỉ niệm…, nhớ những lời dặn dò…)
(kết hợp biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp).
– Biểu cảm về những nét tiêu biểu trong tính cách, sở thích, lối sống:
+ vui vẻ
+ nghiêm túc
+ luôn quan tâm, yêu thương, chăm sóc mọi người trong gia đình
+ sống như thế nào?
+ sở thích
– Cảm nghĩ về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và người được biểu cảm (ví dụ: một lần mắc lỗi được mẹ bảo ban, nhắc nhở / được cha động viên về thành công trong học tập).
– Cảm nghĩ về ảnh hưởng của người đó đối với cuộc sống của em và các thành viên khác trong gia đình
III. Kết bài
- Những cảm xúc về tình mẫu tử / tình phụ tử,… và khẳng định tình yêu, lòng quý trọng, sự tôn kính,… đối với người thân của mình. MONG ƯỚC, HỨA HẸN.
Biểu cảm về mẹ
Trong cuốn sổ tay, em dành trang đầu tiên để viết về câu ca dao mà mình yêu thích nhất:
Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được hết từng trời cao
Đố ai đếm được vì sao
Đố ai đếm được công lao mẹ già.
Câu ca dao ấy đã lột tả được những vất vả, hi sinh, được công ơn lớn hơn trời bể của mẹ - người phụ nữ mà em kính yêu nhất trong cuộc đời này.
Mẹ tôi năm nay đã bốn mươi tuổi. Nhưng mẹ vẫn còn trẻ trung và xinh đẹp lắm. Dáng người của mẹ mảnh mai. Mái tóc đen nhánh, mềm mại và rất dài. Làn da vẫn còn trắng hồng như ngày nào. Đôi mắt hiền từ luôn nhìn tôi thật trìu mến. Đôi bàn tay mềm mại. Mẹ có một khuôn mặt phúc hậu, ai nhìn cũng cảm thấy quý mến. Đối với tôi, mẹ là người phụ nữ xinh đẹp nhất.
Mọi công việc trong gia đình đều do mẹ chăm lo. Từ giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa hay nấu ăn. Có khi rảnh rỗi, mẹ lại sáng tạo ra những món ăn độc đáo để cho em và bố cùng thưởng thức và đánh giá. Mẹ còn dạy cho tôi cách nấu một vài món ăn đơn giản. Khi thấy mẹ vất vả chăm lo cho gia đình, tôi cảm thấy rất thương mẹ.
Mẹ là một người phụ nữ hiền dịu. Còn nhớ có một lần, trên đường đi học về thì trời đổ mưa rất to. Do chủ quan nên tôi đã không mang áo mưa, mà trường lại cách nhà khá xa. Khi về nhà, tôi đã bị ốm. Thấy tôi như vậy, mẹ đã rất lo lắng. Đêm hôm đó, mẹ luôn ở bên cạnh để chăm sóc cho tôi. Nhìn khuôn mặt lo âu của mẹ lúc đó, tôi cảm thấy rất áy náy. Tôi đã không nghe lời mẹ dặn phải mang áo mưa. Qua kỷ niệm lần đó, tôi đã hiểu ra được sự quan tâm, lo lắng của mẹ và không còn bướng bỉnh nữa.
Hiểu được sự vất vả của mẹ, tôi tự hứa sẽ cố gắng học hành chăm chỉ hơn. Thỉnh thoảng, những lúc rảnh rỗi, tôi còn giúp đỡ mẹ những công việc nhà. Mùng 8 tháng 3 năm nay, tôi và bố đã có một kế hoạch để khiến cho mẹ bất ngờ. Đó cũng là lời cảm ơn dành cho mẹ vì đã vất vả với những công việc nhà trong suốt thời gian qua. Món quà bất ngờ là một bữa ăn do chính tay hai bố con chuẩn bị. Tôi tin chắc mẹ sẽ rất cảm động vì món quà này.
“Lòng mẹ bao la như biển thái bình” - tình yêu của mẹ lớn lao đến biết bao. Mẹ chính là điểm tựa lớn lao nhất để giúp tôi có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Biểu cảm về thầy cô
“ Khi thầy viết bảng bụi phấn rơi rơi
Có hạt bụi nào rơi trên bục, có hạt bụi nào rơi trên tóc thầy”
Những ca từ ca ngợi tình cảm thiêng liêng của những người Thầy luôn là đề tài được các tác giả đưa vào thơ ca. Lời bài hát trên được trích từ bài hát “Bụi phấn” với nội dung thể hiện tình cảm của người học trò dành cho người Thầy của mình và đó cũng là những tâm tư em dành cho một người thầy giáo lớp 5 của em.
Tên đầy đủ của thầy là Nguyễn Xuân Tình, thầy là giáo viên dạy môn Toán năm nay tuy đã bước sang tuổi 50 nhưng phong thái của thầy còn rất nhanh nhẹn và chính xác đến từng con số. Bản chất môn Toán là môn số học rất cứng nhắc lại luôn đòi hỏi sự chính xác và mạch lạc thế nhưng qua cách dạy của thầy nó lại trở thành môn học em yêu thích nhất, thầy đưa những công thức cứng nhắc thành những bài vè để chúng em dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn, sự tận tuỵ với nghề với cả lớp khiến cho không khí lớp học bớt căng thẳng đi rất nhiều, đôi khi thầy còn như người cha lo cho chúng em từ ly nước chúng em trong những ngày hè nóng bức. Để không phụ lòng của thầy bằng cách luôn cố gắng học tập chăm chỉ thì chúng em còn đặt cho thầy một cái tên gọi rất gần gũi thân thương là “ Cha Già”, bởi dĩ thầy với chúng em đã quá đỗi là một gia đình, hình ảnh mà người Cha Già ấy trên bục giảng hăng say đến quên những hạt bụi phấn bám cả lên áo thầy khiến thầy trông già đi như vẽ lên một bức mang giá trị tinh thần tuyệt vời. Dù biết rằng còn nhiều khó khăn phía trước hơn nữa nhưng những gì thầy mang lại là động lực tuyệt vời để chúng em vượt qua, chính nhờ thầy lái đò mà mọi khó khăn chúng em đều vượt qua tất cả để cập bến thành công, nhìn thầy nở nụ cười mỗi khi cả lớp hoàn thành suất sắc bài học, bài thi hay là cả những khi vài giọt mồ hôi lăn tăn trên trán là khi mà những người học trò như tụi em cảm thấy hạnh phúc và kính yêu thầy biết nhường nào.
Đó là thầy giáo em rất yêu quý thầm mong thầy luôn khỏe và một thời gian nữa khi quay lại trường em vẫn có thể thấy hình ảnh thầy đứng trên bục giảng cùng các em lớp dưới, giờ đây cứ mỗi lần đến dịp 20-11 cho dù thế nào em cũng không quên rằng đang có một người Cha Già luôn đón chào mình phía trước.
DÀN Ý BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MỘT NHÂN VẬT VĂN HỌC:
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật phân tích.
- Nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.
II. Thân bài:
- Lần lượt phân tích và làm sáng tỏ các đặc điểm của nhân vật dựa trên các chi tiết trong tác phẩm.
+ Lai lịch: nhân vật đó xuất hiện như thế nào?
+ Ngoại hình
+ Hành động và việc làm của nhân vật.
+ Ngôn ngữ của nhân vật.
+ Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.
+ Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác.
=> Nhận xét, đánh giá về nhân vật (suy nghĩ, cảm xúc,…về các đặc điểm của nhân vật đã phân tích)
- Nhận xét đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.
- Nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.
III. Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh giá về nhân vật
- Nêu đánh giá khái quát về nhân vật
- Nêu cảm nghĩ, ấn tượng về nhân vật, ý nghĩa của nhân vật với đời sống. Rút ra bài học, liên hệ.
...............
Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
- Kể lại một việc làm ý nghĩa khiến em vui sướng và khắc ghi mãi trong lòng - Đọc: Con muốn làm một cái cây - Tiếng Việt 4 KNTT
- Bài đọc: Lên rẫy - Sách Tiếng Việt 4 Tập 1 Cánh Diều, Bài 2 - Khám phá thế giới ngôn ngữ và văn hóa
- Hướng dẫn sử dụng đồ dùng quen thuộc dành cho học sinh lớp 4 (3 mẫu tham khảo) - Chủ đề Viết hướng dẫn sử dụng sản phẩm trong chương trình Tiếng Việt 4 KNTT
- Kể Lại Câu Chuyện Bài Học Quý - Tác Phẩm Kết Nối Tri Thức Tuần 21 Dành Cho Học Sinh Lớp 4
- Hai Đường Thẳng Song Song: Lý Thuyết Cơ Bản và Phương Pháp Chứng Minh Qua Bài Tập