Dàn ý tả cây ăn quả trong vườn lớp 4 với 29 mẫu chi tiết và phong phú
TOP 29 Dàn ý tả cây ăn quả chi tiết, đầy đủ những ý quan trọng, giúp các em học sinh lớp 4 có thêm nhiều ý tưởng, nắm được cấu trúc bài văn tả cây ăn quả thật hay, để xây dựng dàn ý đầy đủ hơn.

Khi lập được dàn ý, các em sẽ dựa vào đó để triển khai đầy đủ những ý quan trọng. Mời các em cùng tham khảo bài viết dưới đây của EduTOPS để xây dựng dàn ý tả cây nho, tả cây dâu tây, tả cây xoài, tả cây mít, tả cây nhãn, tả cây vải, tả cây na,... đầy đủ những ý quan trọng của bài văn tả cây cối.
Dàn ý Tả cây ăn quả ngắn gọn
a) Mở bài: Giới thiệu về cây ăn quả mà em muốn miêu tả:
- Cây ăn quả đó thuộc giống cây gì? Hiện nay đã cho bao nhiêu mùa quả?
- Cây ăn quả đó do ai trồng và chăm sóc?
b) Thân bài: Tả cây ăn quả theo trình tự thời gian:
- Khi mới trồng:
- Cây cao bao nhiêu mét? (hoặc cao đến bộ phận nào của em)
- Thân cây và lá cây có kích thước như thế nào? Đã có cành, nhánh cây chưa?
- Khi đã trưởng thành:
- Lúc này cây cao bao nhiêu mét? So với khi mới trồng có sự khác biệt như thế nào?
- Số lượng cành, nhánh cây lúc này ra sao? Tán cây có kích thước như thế nào?
- Lá cây có nhiều thay đổi so với lúc còn nhỏ không?
- Khi cây ra hoa:
- Cây ra hoa vào thời điểm nào trong năm?
- Hoa của cây có nhiều không? Kích thước, màu sắc của hoa như thế nào?
- Khi cây kết quả:
- Mất bao lâu thì hoa kết quả? Số lượng quả non có nhiều không?
- Tả kích thước, hình dáng, màu sắc của quả non?
- Khi quả trưởng thành thì thay đổi như thế nào về kích thước, màu sắc, hình dáng?
- Có phải tất cả quả non đều trưởng thành và chín không?
- Khi chín quả có mùi hương như thế nào? Khi ăn có mùi vị ra sao?
c) Kết bài:
- Nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho cây ăn quả vừa miêu tả
- Nêu hoạt động của em đối với cây ăn quả (chăm sóc, thu hoạch, vui chơi…)
Lập dàn ý Tả cây ăn quả
a) Mở bài: Giới thiệu chung về cây ăn quả mà em muốn miêu tả (Tên gọi, Vị trí trồng, Năm tuổi)
b) Thân bài: Miêu tả các đặc điểm nổi bật của cây ăn quả đó:
- Cây cao bao nhiêu mét? Tán lá rộng như thế nào?
- Thân cây có to lớn không? Mọc thẳng hay nghiêng về một phía?
- Các cành cây có to lớn và chia thành nhiều nhánh nhỏ không? Các nhánh cây tỏa đều về các hướng hay chỉ tập trung về một phía?
- Lá cây có hình dáng và màu sắc như thế nào? Chúng có mùi thơm hay hương vị gì đặc trưng không?
- Cây ra hoa và kết quả vào thời điểm nào trong năm?
- Quả của cây mọc thành chùm hay riêng lẻ? Từ nhỏ đến khi lớn và chín có thay đổi như thế nào về hương vị và màu sắc?
- Ngoài ăn trực tiếp, quả của cây còn có thể dùng để làm các món ăn nào?
c) Kết bài:
- Nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho cây ăn quả mình vừa miêu tả
- Kể những hoạt động của em thể hiện tình cảm đó dành cho cây
Dàn ý Tả cây ăn quả lớp 4
a. Mở bài: Giới thiệu cây ăn quả em muốn miêu tả
- Đó là loại cây gì?
- Cây đó được trồng ở đâu? Do ai trồng?
- Năm nay cây đó đã được bao nhiêu tuổi rồi?
b. Thân bài
- Cây cao bao nhiêu? (có thể so sánh với những cây khác trong vườn, hoặc nhà cửa, hàng rào, cột đèn…)
- Thân cây thẳng hay cong? Lớn như thế nào?
- Lớp vỏ ở thân cây có màu gì? Có đặc điểm gì? (trơn bóng, sần sùi, bong ra từng mảng…)
- Rễ cây có to không? Nằm hoàn toàn dưới mặt đất hay có bộ phận nhô lên mặt đất)
- Cây có nhiều cành không? Các cành cây có đặc điểm gì?
- Lá cây có hình gì? Kích thước ra sao? Màu sắc như thế nào? Lá cây có rụng theo thời kì không hay rụng theo mùa?
- Khi nào cây có quả? Quả có hình dáng như thế nào? Bao lâu thì chín? Khi chín quả có mùi hương như thế nào? Ăn có vị ra sao?
c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây
- Em nghĩ như thế nào về loại quả và cây ăn quả này?
- Em thường làm gì để chăm sóc cây ăn quả?
Dàn ý bài văn tả cây ăn quả lớp 4
I. Mở bài: giới thiệu cây ăn quả
Mỗi dịp hè đến là em lại được ba mẹ cho về quê thăm ông bà. Cảnh dưới quê thật yên bình và hiền hòa. Những cánh diều lả lơi cùng mây gió như thướt tha đến lạ. em thích mọi cảnh vật dưới quê, nó làm em cảm thấy thư thái và yên bình. Nhưng em thích nhất là vườn cây ăn quả của ông em, khu vườn có biết bao nhiêu là quả thơm ngon. Và trong đó, em thích nhất là cây cam. những quả cam trĩu nặng khiến em không thể kìm lòng được.
II. Thân bài
1. Tả bao quát
- Nhìn ta xa cây như thế nào?
Nhìn từ xa cây giống như một cái nấm tròn, chi chit cành và lá nhìn trông thật xinh đẹp.
- Tả chiều cao của cây: cây cao bao nhiêu, so sánh với một vật gì đó.
Cây cao khoảng 2m, chi chit lá và cành.
- Tả thân cây: thân cây to hay không, nhiều cành hay không, tán lá như thế nào?
2. Tả chi tiết
- Lá: hình dáng của lá, màu sắc lá như thế nào?
- Khi lá non
- Khi lá trưởng thành
- Khi lá già
- Lá ra sao khi đổi mùa
- Hoa: hình dáng, màu sắc của hoa như thế nào? mùi hương có thu hút ong bướm không
- Nụ hoa
- Cánh hoa
- Quả: miêu tả hình dáng, màu sắc, mùi vị của quả như thế nào?
- Khi trái non
- Khi trái già
- Khi trái chín
- Vỏ cây: vỏ cây sần sùi, láng bóng hay nó khác
- Rễ cây: ngoằn ngoèo, sần sùi, có nhô lên mặt đất, to hay nhỏ,….
3. Tả bổ sung
- Lợi ích, công dụng của cây ăn quả mà em tả đối với e và mọi người
- Em có chăm sóc cây và yêu quý nó như thế nào
- Có những con vật hay bất kì ai liên quan đến cây ăn quả mà em tả
III. Kết bài
- Nêu tình cảm và cảm nghĩ với cây ăn quả mà em tả
- Thể hiện lời nhắc nhở, lời hứa của em với cây ăn quả đó
Dàn ý tả cây nho
a. Mở bài: Giới thiệu cây nho.
Mẫu: Sân trước nhà em có một mái che tự nhiên mát rười rượi vào những ngày hè. Đó chính là giàn nho do chính tay bố em trồng và chăm sóc.
b. Thân bài
- Tả giàn nho (cây nho):
- Gốc nho: lớn như cổ tay, cứng cáp, cắm rễ sâu xuống lòng đất
- Thân nho: cao, thẳng, cứng cáp không kém các thân gỗ
- Nhánh, cành nho: nhỏ như cây đũa, mềm và dẻo dai, mọc bám vào giàn tre được cố định sẵn
- Lá nho: to như bàn tay, khá mỏng và nhám như lá mướp
- Hoa nho: mọc thành chùm, nhỏ xíu, màu trắng
- Quả nho: kết thành chùm như hoa, lúc nhỏ lớn như hạt đỗ, màu xanh sẫm; càng lớn càng chuyển xanh trong, khi chín có màu tím sẫm, đỏ sẫm
- Mùi vị quả nho: chua ngọt nhẹ, dễ ăn, có thể làm được nhiều món như sinh tố, kem…
- Hoạt động của em với cây nho:
- Em chăm sóc cây nho như thế nào? (nhổ cỏ, tưới nước, buộc chùm nho vào giàn tránh rơi rụng…)
- Em thường làm gì với cây nho? (ngồi chơi dưới bóng mát của giàn nho, thu hoạch nho chín…)
c. Kết bài: Tình cảm của em với giàn nho
Mẫu: Em rất tự hào về giàn nho của nhà mình. Vì nó không chỉ đẹp, mà còn cho rất nhiều chùm nho ngon lành. Mỗi dịp có bạn bè ghé chơi, em đều sẽ mời các bạn chiêm ngưỡng giàn nho của nhà mình.
Dàn ý tả cây dâu tây
1. Mở bài: Trong vườn nhà em trồng rất nhiều loài cây nhưng em thích nhất là cây dâu tây.
2. Thân bài:
- Tả bao quát:
- Nhìn từ xa cây như thế nào?
- Lại gần cây như thế nào?
- Tả chi tiết:
- Hoa: Nụ hoa, cánh hoa,.....
- Lá: lá non màu gì, lá già màu gì?
- Quả khi xanh có màu gì?
- Khi chín có màu gì?
- Rễ cây
- Tả thêm một số chi tiết khác:
- Vị của quả dâu tây
- Công dụng, lợi ích của cây dâu tây
- Sự gắn bó thân thiết của em đối với cây
- Sự thay đổi của cây theo ngày, tháng
3. Kết bài: Tình cảm, cảm xúc của em đối với cây.
Dàn ý tả cây mận
1. Mở bài:
Vườn nhà em có trồng nhiều loại cây ăn quả như: cây xoài, cây nhãn, cây cam…Trong đó, em thích nhất là cây mận do ông em trồng.
2. Thân bài: viết thành từng đoạn (miêu tả kết hợp so sánh, nhân hóa).
Đoạn 1: Tả bao quát.
- Nhìn từ xa, cây mận như một “bác bảo vệ” mặc chiếc áo màu xanh thẳm đang đứng canh giữ khu vườn.
- Không biết cây mận đã được ông trồng từ bao giờ nhưng nay cây đã cao gần bằng nóc nhà.
- Thân cây mận không to như cây xoài. Cây có nhiều cành lá đan xen vào nhau tạo thành từng tầng, trông thật thích mắt.
- Để cây được vững vàng trước gió mưa cũng như giúp cây luôn xanh tươi, rễ mận uốn lượn ngoằn ngoèo nhưng những chú rắn nhỏ không ngại khó khăn vất vả gian nan chui sâu vào lòng đất.
Đoạn 2: Tả chi tiết.
- Cũng giống các loài cây khác, lá mận có màu xanh đậm khi trưởng thành, đến lúc già thì chuyển sang màu vàng pha lẫn sắc nâu. Thế nhưng, lá mận non lại có màu đỏ tía. Thật hay! Ít ai biết được, lá mận non có thể ăn được với vị chua chua, chát chát.
- Đến mùa, mận ra hoa thật đẹp. Từng đóa hoa trắng ngời kết thành từng chùm. Nhị hoa nhỏ và mỏng manh như sợi chỉ. Hương hoa mận không thơm ngạt ngào như hoa huệ, hoa lan mà thoang thoảng nhẹ nhàng nhưng cũng đủ làm các chú ong siêng năng bay đến tìm mật ngọt, chị bướm lượn vòng làm duyên làm dáng bên hoa.
- Thế rồi, những đóa hoa trắng ấy dần dần hình thành những chùm mận xinh xinh. Đây cũng là điều ấn tượng và chờ đợi nhất đối với em về cây mận. Quả mận non tròn tròn có màu xanh trắng pha chút hồng nhạt trông ngộ nghĩnh đáng yêu. Khi chín, quả có màu đỏ đậm hấp dẫn. Hình dáng của quả mận cũng thay đổi dần dần từ non đến chín. Quả to và dài ra, có hình tháp nhìn giống như quả điều, cái màu đỏ khi chín ấy cũng giống nhau. Kì lạ thật! Nhìn từng chùm mận chín mọng lủng lẳng trên cây là điều khiến em thích thú nhất. Mận có vị chua ngọt, bên trong có màu trắng như bông tuyết, thưởng thức mận thú vị nhất nhâm nhi với muối ớt cay.
Đoạn 3: Tả bổ sung.
- Mẹ em thường hái mận đem ra chợ bán để tăng thêm thu nhập. Đôi khi, gia đình em còn đem biếu những quả mận tươi ngon cho hàng xóm xung quanh để tạo tình làng nghĩa xóm.
- Thỉnh thoảng, chim chóc bay đến chuyền cành hót líu lo. Nhìn từng chùm mận chín, nhìn những chú chim nhỏ sao mà thấy cây mận như sinh động và đẹp hơn nhiều.
3. Kết bài:
- Em vô cùng yêu quý cây mận.
- Ước mong sao cây luôn mãi xanh tươi để mỗi năm đều cho thật nhiều quả.
Dàn ý tả cây quất
1. Mở bài
- Giới thiệu loài cây em định tả: Cây quất
2. Thân bài
- Tả hình dáng cây quất: Không quá cao, được trồng trong chậu sứ
- Thân cây: Nhỏ, bằng ngón chân cái người lớn nhưng phân ra nhiều nhánh
- Lá: Mọc xum xuê khắp các cành, màu xanh biếc, thon nhỏ, hơi dày, mặt lá nổi gân, lá gần giống lá chanh
- Hoa quất: Trắng ngà, mọc thành từng chùm nhỏ
- Trái quất: Hình tròn, khi còn non có màu xanh, khi chín ngả màu vàng cam
- Mùi vị trái quất: Chua, thơm thanh mát, dễ chịu...
- Ý nghĩa của cây quất trưng trong ngày Tết: Tượng trưng cho sự sung túc, đủ đầy, may mắn, sức sống, hi vọng cho gia chủ.
3. Kết bài
Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bản thân đối với cây quất.
Dàn ý tả cây me
I. Mở bài:
- Giới thiệu cây me tây: Cây trồng ở khoảng giữa đoạn đường từ nhà đến trường. Cây to như cây cổ thụ. Đây là điểm dừng chân của khách đi đường và của học sinh khi tan trường vào những ngày nắng nóng.
II. Thân bài:
– Tả bao quát cây me tây: Cây to, tán lá sum sê.
– Tả từng bộ phận của cây:
- Gốc to ước chừng hai vòng tay người lớn. Rễ cây nhiều, đủ cỡ nằm ngoằn ngoèo trên mặt đất như những con trăn hoa nằm tránh nắng.
- Thân cây thẳng đứng, chia thành nhiều nhánh nhiều cành.
- Vỏ cây xù xì nâu xám. Lá cây nhỏ, màu xanh đậm. Hoa màu tím.
- Tán lá sum sê tỏa rộng, có chim chóc nhảy múa hát ca.
III. Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ về cây me tây.
Dàn ý tả cây Chuối
I. Mở bài:
- Giới thiệu cây chuối
- Trong các loài cây ăn quả như ổi, đào, táo....em yêu thích nhất là cây chuối.
II. Thân bài :
a. Tả bao quát cây chuối:
Nhìn từ xa cây chuối như cái cột đâm thẳng lên bầu trời.
b. Tả chi tiết:
- Cây chuối cao khoảng 0.5m đến hơn 2m. Những cây chuối non cao khoảng nửa mét, những cây chuối lớn hơn cao khoảng 1m.
- Thân cây to như cái cột đình nhẵn nhụi và trơn bóng được ghép lại từ các bẹ chuối có màu xanh non.
- Rễ chuối nhỏ màu nâu thâm đen mọc xung quanh gốc chuối và cắm sâu xuống mặt đất như những đứa con đang ôm sát lấy mẹ.
- Tàu chuối ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn. Mặt lá phía trên có màu xanh đậm hơn mặt lá phía dưới. Ở trên ngọn lá chuối là nõn chuối.
- Những tàu lá chuối non chưa mở giống như một phong thư vẫn còn đang khép kín.
- Khi cổ cây chuối mập tròn rụt lại thì cũng là lúc hoa chuối lấp ló. Hoa chuối có màu hồng tím như những ngọn lửa hồng giữa bầu trời, trông rất đẹp nó to khoảng bằng bắp chân người lớn. Khi hoa chuối càng to cây nghiêng mình sang một bên. Khi hoa già thì các nải lần lượt xuất hiện.
- Các nải ra trước dần lớn lên thì các nải sau cũng xuất hiện và lớn lên nhưng vẫn nhỏ hơn các anh sinh sớm hơn.
- Các quả chuối màu xanh khi còn non đều thành hai hàng cong cong như vầng trăng khuyết .Đầu mỗi quả chuối có râu màu đen. Khi chín quả chuối sẽ chuyển sang màu vàng, nếu để lâu quả sẽ bị thâm và nhũn ăn sẽ không ngon
- Cây chuối đều rất có ích. Thân và củ cây chuối để làm thức ăn cho gia súc, lá chuối để gói bánh chưng, bánh giò. Hoa để làm nộm ăn rất ngon. Quả chuối khi chín để ăn rất ngon, nó cũng là một loại quả không thể thiếu trong mâm ngũ quả ngày Tết.
- Chuối cho rất nhiều vitamin bổ dưỡng cho sức khỏe. Chuối có thể dùng để chế biến chuối khô sấy, chè chuối, bánh chuối, kẹo chuối. Những hàng chuối xanh hai bên đường làm nên nét biểu tượng của văn hóa làng quê Việt Nam .
III. Kết bài:
- Cảm nghĩ của em
Dàn ý tả cây Cam
I. Mở bài:
- Giới thiệu chung về quả cam
- Mẹ em thường nói: “Hoa quả rất tốt cho sức khỏe, con phải chăm ăn thật nhiều hoa quả vào thì mới lớn khỏe được!”. Có biết bao trái quả thơm ngọt, bổ dưỡng mà con người đã trồng được, trong số đó em đặc biệt thích quả cam vì nó vừa ngon vừa rất tốt cho sức khỏe.
II. Thân bài:
a. Khi còn xanh:
- Sau những tháng ngày hoa cam nở trắng ngà, thơm mát tỏa khắp không gian, hoa sẽ bắt đầu tàn để từ cuống hoa ấy, những quả cam dần xuất hiện.
- Những ngày đầu, quả cam chỉ nhỏ như quả quất, tròn xoe, xanh bóng như những hòn bi ve nhưng vỏ nó cứng và dày hơn vỏ quả quất.
- Mỗi ngày trôi qua, cây cam lại vươn cành lá đón những tia nắng vàng, những giọt sương mát, dòng nhựa ấm nóng chảy trôi trong thân cây đưa chất dinh dưỡng nuôi lá xanh, quả ngọt.
- Từ những quả cam xanh nhỏ tí xíu, chúng lớn dần lớn dần, lúc la lúc lỉu trên cành.
- Cam không mọc riêng rẽ từng quả mà nó mọc thành từng chùm, những quả cam kết trái trông xa lỡ tưởng như những quả tennis xanh đậm, bóng bẩy.
b. Khi đã chín:
- Những ngày gần thu hoạch, cam chín vàng trên cây.
- Từ tấm áo xanh bóng bẩy, chúng đồng loạt thay sang màu áo mới, một màu vàng tươi rực rỡ.
- Những chùm cam lúc lỉu kéo cành cây trĩu hẳn xuống trông xa như cánh tay người mẹ tảo tần đang dang ra đỡ lấy những đứa con thơ dại, đáng yêu.
- Thiên nhiên có nắng vàng tươi điểm tô thanh sắc cho cuộc sống đất trời, vườn quê mùa cam chín dường như cũng bừng sáng hẳn lên bởi sắc vàng của những cành cam chi chít quả.
- Lấp ló trong những chiếc lá cam xanh đậm là những quả cam vàng mọng như những đốm lửa lấp lánh thổi bừng sức sống một góc vườn.
III. Kết bài:
- Nêu ngắn gọn cảm xúc cá nhân
- Đến mùa cam chín ai cũng rất vui vẻ, tưng bừng đi thu hái, cùng nhau thưởng thức vị ngọt lành, thanh mát của những trái cam. Em rất yêu loài quả này, luôn mong ngóng đến mùa để được uống những ly nước ngọt mát, ăn những múi cam mọng nước, hấp dẫn.
Dàn ý tả cây Xoài
I. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng được miêu tả.
- Mỗi lần về thăm quê, em đều được chú dẫn ra mảnh vườn sau nhà chơi. Vườn của nhà chú em có rất nhiều loại cây, mỗi mùa lại cho những thức trái khác nhau. Trong tất cả thì em thích nhất là được nhìn ngắm những trái xoài lúc lỉu trên cành và thưởng thức vị ngọt ngọt chua chua của những miếng xoài vàng ươm.
II. Thân bài:
a. Khái quát về quả xoài
- Xoài là quả của cây thân gỗ, được trồng ở nhiều nơi trên thế giới và cũng là loại cây phổ biến ở Việt Nam.
- Xoài có rất nhiều loại, cây xoài ở vườn nhà chú em là cây xoài cát.
b. Miêu tả quả xoài
- Hình dạng thuôn dài, thon lại ở phần đầu. quả.
- Mỗi quả xoài lại có kích thước lớn nhỏ khác nhau, trung bình mỗi quả khi chín nặng từ ba đến bốn lạng, có quả nặng tới sáu lạng.
- Các trái xoài mọc theo chùm, treo lơ lửng trên cành cây. Gió khẽ thổi nhẹ thôi là đã thấy những chùm xoài rung rinh trong gió như đang reo vui với đất trời, với bạn bè cối cây xung quanh chúng vậy.
- Hành trình của một trái xoài cũng đi từ xanh sang chín: lớp vỏ sẽ vàng dần lên thành màu nắng, thịt quả cũng mềm dần đi và chuyển sang sắc vàng óng thơm ngon.
- Quả xoài còn hấp dẫn em bởi hương thơm, mùi thơm của xoài mang nét đặc trưng riêng không thể nhầm lẫn với các thức trái khác.
- Khi cắt quả xoài chín ra thì sẽ thấy lớp thịt quả dày ở phía trong. Trong cùng còn có hột cứng, cần bỏ đi vì không thể ăn được.
- Xoài xanh ăn sẽ giòn, vị chua rôn rốt, chấm với muối ớt ăn rất ngon. Nhưng em vẫn thích ăn xoài khi chín hơn, thịt mềm thơm, vị ngọt pha lẫn chút chua dịu rất thích hợp cho mùa hè nóng nực.
c. Ý nghĩa của quả xoài
- Không chỉ hấp dẫn bởi hương vị thơm ngon mà còn bởi dưỡng chất nó mang lại.
- Xoài là loại quả giàu vitamin A-loại vitamin bổ cho mắt. Bên cạnh đó xoài còn chứa cả vitamin C nữa.
- Là loại quả được bày biện trên bàn thờ tổ tiên, trong mâm ngũ quả,…
- Mang hương vị riêng của mảnh đất quê hương, là mùi thơm gợi nhắc về nơi thôn dã thân thương gần gũi này.
III. Kết bài:
- Nêu cảm nhận về quả xoài.
Dàn ý tả cây Dừa
I. Mở bài:
- Giới thiệu cây dừa.
- Quê nội em có rất nhiều dừa.
- Nội bảo cây dừa trước sân đã có từ lâu.
II. Thân bài:
* Tả bao quát:
- Nhìn từ xa, cây như chiếc chổi chổng ngược.
- Cây cao quá mái nhà.
* Tả chi tiết từng bộ phận:
- Gốc to cỡ vòng tay ôm của em.
- Những chùm rễ bám gốc như những con giun đất to.
- Vỏ cứng có nhiều vết sẹo xen kẽ đểu đặn trên thân cây hơi nghiêng về ao cá.
- Từng chùm quả xinh xinh như những hồ lô xanh bóng.
- Vô số tàu lá túa ra, rũ xuống hệt những chiếc lược khổng lồ.
* Cảnh vật xung quanh
- Gió khua xào xạc trên lá dừa.
- Chim chóc ríu rít trong vòm cây.
III. Kết bài:
- Dừa là đặc sản của quê nội.
- Từ dừa, con người có thể thu được nhiều sản phẩm.
- Hình ảnh cây dừa khắc họa rõ nét về quê hương.
Dàn ý tả cây Nhãn
I. Mở bài:
* Giới thiệu miêu tả cây nhãn.
- Vườn nhà ngoại trồng thật nhiều nhãn.
- Những cây nhãn này đã được 11 tuổi.
II. Thân bài:
* Tả cây nhãn theo thời kì
- Mùa xuân, nhãn ra lá xanh um, bóng lưỡng.
- Dáng cong nghiêng, uốn lượn của thân như khoe dáng sắc của cây trong thời kì phát triển.
- Hè về, từng chùm hoa vàng ươm, li ti đậu kín vòm cây.
- Chim chóc, ong bướm rủ nhau đến thưởng thức hương sắc của hoa.
- Chớm thu, vô số quả nhãn kết chùm treo lủng lẳng, trĩu cành chen kín cả cây.
- Vài tuần sau, quả nhãn từ xanh non chuyển sang nâu đất.
- Từ trong vườn, hương thơm ngọt lan tỏa cả một vùng.
III. Kết bài:
- Quả nhãn ngọt và thơm.
- Mỗi khi đến mùa nhãn, em đều nhớ về ngoại.
- Tôi yêu quê hương với những hàng nhãn xanh mướt.
Dàn ý tả cây Quýt
I. Mở bài:
- Giới thiệu loài cây em định tả: Cây quýt
II. Thân bài:
- Tả hình dáng cây quýt: Không quá cao, được trồng trong chậu sứ
- Thân cây: Nhỏ, bằng ngón chân cái người lớn nhưng phân ra nhiều nhánh
- Lá: Mọc xum xuê khắp các cành, màu xanh biếc, thon nhỏ, hơi dày, mặt lá nổi gân, lá gần giống lá chanh
- Hoa quýt: Trắng ngà, mọc thành từng chùm nhỏ
- Trái quýt: Hình tròn, khi còn non có màu xanh, khi chín ngả màu vàng cam
- Mùi vị trái quýt: Chua, thơm thanh mát, dễ chịu...
- Ý nghĩa của cây quýt trưng trong ngày Tết: Tượng trưng cho sự sung túc, đủ đầy, may mắn, sức sống, hy vọng cho gia chủ.
III. Kết bài:
- Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bản thân đối với cây quýt.
Dàn ý tả cây Ổi
I. Mở bài:
- Giới thiệu cây ổi
II. Thân bài:
1. Tả bao quát
- Nhìn ta xa cây như thế nào?
Nhìn từ xa cây giống như một cái nấm tròn, chi chít cành và lá nhìn trông thật xinh đẹp.
- Tả chiều cao của cây: cây cao bao nhiêu?, so sánh với một vật gì đó.
Cây cao khoảng 2m, chi chit lá và cành.
- Tả thân cây: thân cây to hay không, nhiều cành hay không, tán lá như thế nào?
2. Tả chi tiết
- Lá: hình dáng của lá, màu sắc lá như thế nào?
- khi lá non
- khi lá trưởng thành
- khi lá già
- lá ra sao khi đổi mùa
- Hoa: hình dáng, màu sắc của hoa như thế nào? mùi hương có thu hút ong bướm không
- nụ hoa
- cánh hoa
- Quả: Hãy miêu tả chi tiết hình dáng, màu sắc và hương vị đặc trưng của quả.
- Khi trái còn non
- Khi trái đã già
- Khi trái chín mọng
- Vỏ cây: Vỏ cây có đặc điểm gì nổi bật? Sần sùi, nhẵn bóng hay mang một đặc điểm khác biệt?
- Rễ cây: Rễ cây có hình dáng như thế nào? Ngoằn ngoèo, sần sùi, nổi lên mặt đất, to hay nhỏ?
3. Tả bổ sung
- Lợi ích và công dụng của cây ăn quả đối với em và mọi người xung quanh.
- Em đã chăm sóc và thể hiện tình cảm yêu quý với cây như thế nào?
- Có những con vật hay ai đó liên quan đến cây ăn quả mà em miêu tả không?
III. Kết bài:
- Hãy nêu tình cảm và cảm nghĩ của em đối với cây ăn quả mà em miêu tả.
- Thể hiện lời nhắc nhở hoặc lời hứa của em với cây ăn quả đó.
Dàn ý tả cây Khế
I. Mở bài:
- Cây Khế do ông em trồng giờ đã sai quả, trĩu cành.
II. Thân bài:
- Cây Khế cao khoảng năm mét, vươn mình kiêu hãnh.
- Rễ cọc bám sâu vào lòng đất, tạo nền tảng vững chắc.
- Thân cây hơi nghiêng, cao chừng bốn mét, mang dáng vẻ độc đáo.
- Cành lá xum xuê, tạo thành một tán rộng.
- Lá Khế non màu xanh tươi, hình dáng nhọn nhỏ, mỏng manh.
- Lá già xanh đậm, dày dặn, hình bầu dục.
- Hoa Khế trắng pha hồng, năm cánh mịn màng, uốn cong duyên dáng.
- Nhị hoa màu hồng rực rỡ, thu hút ong bướm.
- Hương thơm dịu nhẹ, lan tỏa khắp không gian.
- Quả Khế năm cánh, màu xanh khi non và chuyển vàng khi chín.
- Vỏ trong màu hồng nhạt, bắt mắt.
- Quả mọng nước, vị ngọt chua thanh mát.
III. Kết bài:
- Cây Khế là loài cây quen thuộc ở quê em, không chỉ cho bóng mát mà còn mang đến trái ngọt, gắn bó với tuổi thơ của bao người.
Dàn ý tả cây Bưởi
I. Mở bài:
- Giới thiệu về cây bưởi mà em định miêu tả
- Cây bưởi đào do ông em trồng từ nhiều năm trước.
II. Thân bài:
- Cây bưởi cao khoảng năm mét, vươn lên sừng sững.
- Rễ cọc bám sâu vào lòng đất, tạo sự vững chãi.
- Thân cây hơi nghiêng, cao chừng bốn mét, mang vẻ đẹp độc đáo.
- Cành lá xum xuê, tạo thành tán rộng che mát.
- Lá bưởi non màu xanh tươi, hình dáng nhọn nhỏ, mỏng manh.
- Lá già xanh đậm, dày dặn, hình bầu dục.
- Hoa bưởi trắng tinh, năm cánh mịn màng, uốn cong duyên dáng.
- Nhị hoa màu vàng rực rỡ, thu hút ong bướm.
- Hương thơm dịu nhẹ, lan tỏa khắp không gian.
- Quả bưởi tròn trịa, vỏ ngoài màu xanh, sần sùi khi sờ vào.
- Lớp vỏ trong màu hồng nhạt, bắt mắt.
- Múi bưởi cong cong, mọng nước, vị ngọt thanh mát.
III. Kết bài:
- Em rất yêu quý cây bưởi mà ông em đã trồng.
- Cây bưởi không chỉ mang lại bóng mát mà còn đem lại nhiều lợi ích cho người dân quê em.
Dàn ý tả cây Táo
I. Mở bài:
- Giới thiệu về cây táo nhà em: vị trí trồng, nguồn gốc và ý nghĩa của cây đối với gia đình.
II. Thân bài:
a) Miêu tả khái quát hình ảnh cây táo: kích thước, tuổi thọ và dáng vẻ tổng thể của cây.
b) Miêu tả chi tiết từng bộ phận của cây (hoặc theo từng giai đoạn phát triển của cây).
c) Lợi ích và vai trò của cây táo trong đời sống hàng ngày của gia đình em.
III. Kết bài:
- Tình cảm và sự gắn bó của em đối với cây táo.
- Ấn tượng và cảm nhận của mọi người về cây táo nhà em.
Dàn ý tả cây Thanh Long
I. Mở bài:
- Giới thiệu về cây thanh long đang ra quả (Cây được trồng ở đâu, do ai trồng và ý nghĩa của cây đối với gia đình hoặc địa phương).
II. Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Thanh long là loại cây thân leo, thường bò lên giàn hoặc trụ đỡ.
- Thân cây màu xanh biếc, có góc cạnh giống như cây xương rồng.
b. Tả chi tiết:
- Gốc thanh long: màu xanh đậm, sẫm hơn so với thân leo, chỉ to hơn thân một chút.
- Thân thanh long: có ba khía và gai nhỏ như cây xương rồng, mỗi gai là một "đốt".
- Thanh long có thể leo lên hàng rào hoặc bám quanh trụ cao.
- Tại mỗi "đốt mắt", nơi cây đủ dinh dưỡng sẽ cho nụ hoa to, màu trắng xanh như búp sen nhọn.
- Hoa nở bung cánh màu vàng nhạt phớt xanh, xòe rộng như đuôi rồng (nên có tên là thanh long). Trên thân cây, vài quả xanh mướt còn bé đeo cái hoa đuôi rồng như thế.
- Trên cây, vài quả trổ ra từ đợt trước đã chuyển màu xanh ẩn đỏ. Quả thanh long tròn trĩnh, có tua rua hoa, xung quanh có vảy như vảy rồng. Quả có da trơn bóng, chuyển dần sang màu hồng đào khi chín. Quả thanh long chín da đỏ bóng nhưng vảy vẫn xanh.
c. Chăm sóc thanh long:
- Tưới nước và giữ ẩm cho gốc cây.
- Thanh long ưa ánh sáng nên người trồng luôn đảm bảo cây được phơi nắng đầy đủ.
- Dùng giấy bao quả khi quả còn xanh phớt hồng để bảo vệ quả khỏi chim chóc và côn trùng phá hoại.
d. Quả thanh long:
- Bổ quả ra, thịt thanh long màu trắng có hạt li ti như hạt mè, vị ngọt mát. (Có giống thanh long thịt đỏ, hạt đen).
III. Kết bài:
- Nêu cảm xúc của em về vẻ đẹp độc đáo của quả thanh long.
- Nêu giá trị kinh tế của cây thanh long trong nông nghiệp (cây cho năng suất cao, quả đẹp, ngon, có thể xuất khẩu sang nhiều nước để thu ngoại tệ).
Dàn ý tả cây Cà chua
I. Mở bài:
- Cà chua là loại cây rau quả phổ biến, xuất hiện thường xuyên trong các bữa ăn của người Việt Nam, từ những mâm cỗ sang trọng đến những bữa cơm gia đình giản dị.
II. Thân bài:
- Lá: hình dáng giống lá gấc nhưng nhỏ hơn, mặt lá có nhiều khía sâu gần tới cọng, màu xanh đậm.
- Hoa: màu vàng, mọc thành chùm từ 3 đến hơn 30 hoa, nở từ gốc đến ngọn, hoa sai chi chít.
- Ra hoa sau 50 - 70 ngày kể từ khi mọc, thời gian ra hoa kéo dài từ 10 đến 55 ngày.
- Quả: mọng nước, màu đỏ hoặc vàng, có nhiều hình dạng như tròn, dẹt, có cạnh, có múi hoặc không.
- Hạt nhiều và nhỏ, dẹt, hai mặt phủ lông tơ dày, có nhớt.
- Cà chua ra quả xum xuê, chi chít, từ quả đơn, quả chùm, quả sinh đôi đến chùm ba, chùm bốn.
- Quả mọc ở thân và cả trên ngọn.
- Cà chua có thể ăn sống hoặc chín, dùng nấu canh, xào với các thực phẩm khác, hoặc làm mứt, ăn tráng miệng sau bữa ăn.
III. Kết bài:
- Cà chua ưa khí hậu nóng, ánh sáng đầy đủ và đất ẩm với không khí tương đối khô ráo.
- Những con sếu từ thượng nguồn sông Hồng bay về nam báo hiệu mùa cà chua chín rộ.
- Những quả cà chua đầu mùa mang lại niềm vui và sự háo hức cho mọi người.
Dàn ý tả cây Đu đủ
I. Mở bài:
- Giới thiệu về cây đu đủ mà em định miêu tả.
II. Thân bài:
1. Tả bao quát
- Nhìn từ xa, cây đu đủ trông như thế nào?
Nhìn từ xa, cây đu đủ giống như một chiếc nấm khổng lồ với những tán lá xum xuê, tạo nên vẻ đẹp rất riêng.
- Tả chiều cao của cây: cây cao bao nhiêu? So sánh với một vật gì đó.
Cây cao khoảng 2m, với những tán lá xanh mướt bao phủ xung quanh.
- Tả thân cây: thân cây to hay nhỏ, có nhiều cành không, tán lá như thế nào?
2. Tả chi tiết
- Lá: hình dáng và màu sắc của lá như thế nào?
- Khi lá non
- Khi lá trưởng thành
- Khi lá già
- Lá thay đổi như thế nào khi chuyển mùa?
- Hoa: hình dáng, màu sắc của hoa như thế nào? Mùi hương có thu hút ong bướm không?
- Nụ hoa
- Cánh hoa
- Quả: Hãy miêu tả hình dáng, màu sắc và hương vị đặc trưng của quả đu đủ.
- Khi trái còn non
- Khi trái đã già
- Khi trái chín mọng
- Vỏ cây: Vỏ cây có đặc điểm gì nổi bật? Sần sùi, nhẵn bóng hay mang một đặc điểm khác biệt?
- Rễ cây: Rễ cây có hình dáng như thế nào? Ngoằn ngoèo, sần sùi, nổi lên mặt đất, to hay nhỏ?
3. Tả bổ sung
- Lợi ích và công dụng của cây đu đủ đối với em và mọi người xung quanh.
- Em đã chăm sóc và thể hiện tình cảm yêu quý với cây như thế nào?
- Có những con vật hay ai đó liên quan đến cây đu đủ mà em miêu tả không?
III. Kết bài:
- Hãy nêu tình cảm và cảm nghĩ của em đối với cây đu đủ.
- Thể hiện lời nhắc nhở hoặc lời hứa của em với cây đu đủ đó.
Dàn ý tả cây Sầu riêng
I. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng miêu tả
- Trong tất cả các loại quả, sầu riêng có lẽ là loại quả đặc biệt nhất, khiến vạn người yêu nhưng cũng làm nghìn người ghét. Đối với em, sầu riêng là một trong những loại quả yêu thích nhất vì hương vị độc đáo và hấp dẫn.
II. Thân bài:
a. Tả chi tiết
- Có hình dạng bầu dục hoặc tròn.
- Nhìn qua giống quả mít nhưng gai sầu riêng to và nhọn hơn.
- Lớp vỏ ngoài cứng như áo giáp bảo vệ phần ruột mềm ngọt bên trong.
- Khi trái còn xanh, vỏ màu xanh đậm, nhưng khi chín, vỏ chuyển sang màu vàng ngà đẹp mắt.
- Trên núm quả là cuống dài màu nâu, giúp giữ chắc trái nặng trịch trên cây. Mẹo chọn sầu riêng ngon là chọn quả có cuống tươi, xanh cứng, tránh quả cuống héo hoặc mất cuống.
- Hương sầu riêng rất đặc biệt, nồng đậm, ngửi thấy mùi đã tưởng như nếm được vị.
- Vào mùa sầu, hương thơm lan tỏa khắp nơi, kích thích vị giác của những người yêu thích.
- Bên trong lớp vỏ cứng là ruột sầu riêng mềm mịn, vàng óng.
- Mỗi quả thường có từ ba đến năm múi, múi nào cũng đầy đặn, căng bóng.
- Vị sầu riêng béo ngậy, ngọt thơm và dẻo mịn. Thưởng thức một miếng sầu, dư vị sẽ đọng lại mãi.
- Bên trong cùng là hạt sầu hình bầu dục nhỏ, có thể hấp chín ăn rất bùi và ngậy.
b. Suy nghĩ về sầu riêng
- Đây là loại trái cây quý, mang đậm bản sắc vùng đất phương Nam.
- Có nhiều lợi ích cho sức khỏe như giàu vitamin C, vitamin B6, giúp làn da đẹp hơn và tâm trạng vui tươi hơn.
- Là món ăn đường phố quen thuộc của người Nam Bộ, được chế biến thành nhiều món hấp dẫn như bánh pía sầu riêng, chè sầu,...
III. Kết bài:
Nêu cảm nghĩ về quả sầu riêng
Dàn ý tả cây Vú sữa
I. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng cần miêu tả: Cây vú sữa trước sân nhà em.
II. Thân bài:
- Miêu tả từng bộ phận của cây:
- Thân cây: cao lớn, vững chãi, tỏa bóng mát rộng.
- Lá cây: xanh mướt, hình bầu dục, mặt lá bóng mượt.
- Hoa và quả vú sữa: hoa nhỏ màu trắng, quả tròn căng, khi chín vỏ màu tím sẫm, bên trong là lớp thịt ngọt mát.
- Ý nghĩa của cây vú sữa đối với em: gắn bó với tuổi thơ, mang lại bóng mát và trái ngọt cho gia đình.
III. Kết bài:
- Tình cảm của em dành cho cây vú sữa: yêu quý và trân trọng loài cây này vì những kỷ niệm và lợi ích mà nó mang lại.
Dàn ý tả cây Vải thiều
I. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng thuyết minh: cây vải thiều.
II. Thân bài:
- Khái quát: Vải thiều là giống vải được ưa chuộng nhất ở Việt Nam, đặc biệt là vải thiều trồng tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Quả vải từ những vùng này có hương vị thơm ngon đặc trưng, ngọt hơn so với vải trồng ở các khu vực khác.
- Đặc điểm: Cây vải thiều thuộc loại thân gỗ thường xanh, có thể cao từ 15-20m. Lá non khi mới mọc có màu đỏ đồng, sau chuyển dần sang màu xanh lục khi trưởng thành. Hoa nhỏ, màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc thành chùy dài tới 30 cm.
Quả vải nhỏ, vỏ sần, khi chín có màu đỏ tươi. Hạt màu đen tuyền hoặc không hạt, cùi trắng dày, vị ngọt đậm và hương thơm đặc trưng. Vải thiều ra hoa vào tháng 3 và chín vào tháng 6 dương lịch.
- Trồng vải: Thời vụ thích hợp để trồng vải là mùa xuân (tháng 3-4) và mùa thu (tháng 8-9). Khi trồng, đào một hố nhỏ sâu 15-20cm, đặt cây vào và lấp đất kín bầu, dùng tay ấn chặt. Sau khi trồng, cần đóng cọc và buộc cây vào cọc để chống gió. Tưới nước và chăm sóc, bón phân định kỳ để cây phát triển tốt.
- Vai trò: Vải thiều là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao nhất vùng đồng bằng sông Hồng và là một trong 15 sản phẩm nông nghiệp được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Vải thiều Thanh Hà đã trở thành thương hiệu nông nghiệp nổi tiếng của Việt Nam.
Ngày nay, vải thiều không chỉ là cây ăn quả mà còn trở thành cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho người nông dân. Dù sản lượng vải thiều hàng năm lên đến hàng trăm ngàn tấn, không có loại vải nào có thể sánh bằng chất lượng vải thiều Thanh Hà. Quả vải thiều Thanh Hà không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn được xuất khẩu sang nhiều nước như Pháp, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
III. Kết bài:
Khẳng định lại vai trò và giá trị của cây vải thiều trong đời sống kinh tế và văn hóa của người dân Việt Nam.
Dàn ý tả cây Dưa hấu
I. Mở bài :
- Giới thiệu quả dưa hấu
- Trong rất nhiều loại trái cây như táo, lê, cam, dâu tây... loại trái cây mà em yêu thích nhất chính là quả dưa hấu.
II. Thân bài:
a. Giới thiệu nguồn gốc:
Không rõ dưa hấu có từ bao giờ, nhưng theo truyền thuyết dân gian, dưa hấu có nguồn gốc từ sự tích An Dương Vương.
b. Tả chi tiết:
- Quả dưa hấu có trọng lượng từ một cân đến gần một yến, tùy thuộc vào thời gian thu hoạch và giống dưa. Quả có hình elip thuôn dài.
- Vỏ ngoài màu xanh thẫm, nhẵn bóng với các đường sọc chạy dọc.
- Bên trong vỏ là lớp cùi màu trắng dày khoảng 1cm. Quả dưa ngon thường có cùi mỏng, khi vỗ vào kêu bồm bộp. Phần ruột màu đỏ tươi, lấm tấm hạt đen nhỏ. Ruột là phần chiếm diện tích lớn nhất trong quả. Hạt dưa hấu có thể ăn được, vị bùi. Dưa hấu có vị ngọt thanh mát, không ngọt gắt như nhãn. Không gì tuyệt vời hơn khi thưởng thức một miếng dưa hấu trong ngày hè nóng bức.
- Dưa hấu thường được cắt thành những miếng hình tam giác để dễ ăn. Ngoài ăn trực tiếp, dưa hấu còn được chế biến thành nhiều món ngon như sinh tố, kem, đá bào... Những cốc sinh tố dưa hấu mẹ làm hay que kem dưa hấu bán ở cổng trường là những kỷ niệm khó quên. Dưa hấu còn là nguyên liệu cho nghệ thuật cắt tỉa dưới bàn tay tài hoa của người nghệ sĩ. Dưa hấu chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin C, vitamin A, khoáng chất... và có tính hàn, giúp giải nhiệt trong mùa hè. Nó còn là vị thuốc hỗ trợ tăng cường miễn dịch, chống ung thư, làm lành vết thương...
- Dưa hấu được bán rộng rãi ở siêu thị, chợ với giá cả phải chăng, từ tám đến mười lăm nghìn đồng một quả.
- Dưa hấu thường được trồng ở các nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, không phù hợp với vùng ôn đới hay hàn đới.
III. Kết bài:
Cảm nghĩ bản thân về quả dưa hấu.
Dàn ý tả cây Na
I. Mở bài:
- Giới thiệu loài cây em định tả: Cây na
- Cây do ai trồng, được trồng ở đâu và từ khi nào?
II. Thân bài:
* Tả hình dáng cây na:
- Cao khoảng 3 mét
- Thân cây khá trơn, màu nâu sẫm
- Lá na hình trứng, mỏng, màu xanh lá mạ, mọc đơn
- Hoa na: Nở vào mùa xuân, mọc thành cụm, mỗi cụm có nhiều bông nhỏ. Hoa màu xanh nhạt, cánh đều, hình dáng giống chiếc loa kèn nhỏ.
- Hương hoa thơm thoang thoảng, dịu nhẹ
- Quả na: Khi còn xanh, quả cứng và chắc; khi chín, vỏ chuyển màu nhạt và mềm hơn. Thịt na trắng, ngọt, thơm, mềm, chia thành nhiều múi, vị ngọt như sữa.
- Hạt na màu đen bóng, to hơn hạt đỗ.
* Tả hoạt động chăm sóc của em đối với cây na: Giúp bà tưới nước, bón phân, và theo dõi sự phát triển của cây.
III. Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ của em về cây na trong vườn: Cây na không chỉ mang lại bóng mát mà còn là nguồn trái ngọt cho gia đình.
Dàn ý tả cây Mít: Loài cây thân thuộc với hương vị ngọt ngào và bóng mát xanh tươi
Dàn ý 1
a) Mở bài: Giới thiệu về cây ăn quả mà em muốn miêu tả: Cây mít
- Cây mít đó do ai trồng? Được trồng ở đâu?
- Cây mít đó năm nay đã bao nhiêu tuổi? Cho ra được bao nhiêu mùa quả rồi?
b) Thân bài:
- Tả đặc điểm của cây ăn quả:
- Cây mít cao gần 6m, thân cây to như cột nhà, hơi nghiêng sang phía bên phải
- Lớp vỏ trên thân cây màu nâu sẫm, phần gần gốc cây sần sùi, khô nứt thành nhiều rãnh sâu
- Từ thân cây mọc ra các cành lớn, rồi tiếp tục đẻ ra các nhánh con, cành nhỏ
- Nhiều đoạn thân cây và cành lớn có rêu xanh bám đầy
- Các cành mít dù là cành con vẫn rất dẻo dai, chắc chắn, nên ít khi bị gãy
- Lá mít to bằng bàn tay em bé, tròn ở đầu lá, khá dày, hơi cong dần về hai bên mép lá
- Lá mít non hơi cuộn lại như lá chuối, khi lớn sẽ có màu xanh sẫm và tự duỗi thẳng ra, sau khi già thì chuyển sang sắc đỏ cam rồi rụng về cội
- Quả mít mọc ra trực tiếp từ các cành nhánh, thậm chí là thân cây
- Mít ra quả theo chùm, các chùm quả mọc xen lẫn với lá
- Mít non chỉ lớn như ngón tay cái, đặc ruột và có nhiều mủ
- Khi quả lớn lên, lớp vỏ dần hình thành gai nhọn, kích thước gai sẽ lớn dần theo sự phát triển của quả
- Cùng với sự lớn lên của quả mít, bên trong sẽ chia dần thành các múi, xơ, hạt
- Quả mít có thể lớn như một cái nồi cơm điện, nên thường được tỉa bớt các quả non, chỉ để lại một đến hai quả trên một chùm
- Tả hoạt động của con người với cây ăn quả:
- Hoạt động chăm sóc, bảo vệ: bón phân và tưới nước cho cây, cắt bỏ các cành khô, già khi mưa lớn…
- Hoạt động thu hoạch: hái mít chín để ăn, hái mít non làm nhút…
c) Kết bài: Tình cảm, cảm xúc của em dành cho cây ăn quả mà mình vừa miêu tả
Dàn ý 2
I. Mở bài:
- Giới thiệu về cây mít nhà em.
- Cây mít do nhà em trồng đã được 5 năm, cây rất sai quả và mang lại nhiều niềm vui.
II. Thân bài:
- Cây mít là loại cây ăn quả ngon và giàu dinh dưỡng.
- Cây cao khoảng 3 mét, thân cây chia thành nhiều nhánh khẳng khiu.
- Lá mít màu xanh đậm, dày và bóng một mặt.
- Hoa mít có màu vàng xanh, gồm nhiều cánh hoa dài.
- Sau khi hoa rụng khoảng một tuần, những trái mít nhỏ bắt đầu phát triển.
- Quả mít có vỏ ngoài màu xanh với nhiều gai nhọn, cần cẩn thận khi tiếp xúc.
- Khi chín, mít tỏa ra mùi thơm nồng nàn.
- Múi mít màu vàng, vị ngọt đậm đà.
III. Kết bài:
- Mít là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
- Nhiều nơi đã sử dụng loại cây này để phát triển kinh tế hiệu quả.
- Đọc hiểu: Nếu chúng mình có phép lạ - Bài 7, Tiếng Việt 4, Chân trời sáng tạo, Tập 1
- Ôn tập học kì 1 Tiết 4 môn Tiếng Việt lớp 4 - Chân trời sáng tạo Tập 1 trang 146
- Ôn tập Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 - Tiết 3: Trang 145 sách Chân trời sáng tạo Tập 1
- Ôn tập Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 - Tiết 1: Chân trời sáng tạo Tập 1 trang 143, 144
- Luyện từ và câu: Câu - Bài học Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 2, Bài 1 - Hướng dẫn chi tiết và bài tập thực hành