Chuyên Đề Tập Làm Văn Lớp 6 Kết Nối Tri Thức: Hướng Dẫn Chi Tiết Bài Tập Làm Văn

Với 10 chuyên đề đa dạng như: Kể lại chuyện cổ tích, Chia sẻ trải nghiệm cá nhân, Sáng tác thơ lục bát, Viết đoạn văn biểu cảm về thơ lục bát, Miêu tả cảnh sinh hoạt, và Trình bày ý kiến về hiện tượng đời sống, tài liệu này hy vọng sẽ là nguồn tham khảo quý giá, giúp các em học sinh ngày càng tiến bộ trong môn Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức.
Chuyên đề 1: Kể lại truyện cổ tích, truyền thuyết
A. ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
1. Khái niệm: Kể lại truyện cổ tích thuộc thể loại văn tự sự, với đối tượng kể là những câu chuyện cổ tích đã được đọc hoặc nghe.
2. Mục đích: Kể lại câu chuyện cho một người hoặc một nhóm người nghe, nhằm tái hiện lại câu chuyện một cách sinh động.
3. Cách kể: Có hai phương pháp kể chính:
+ Hóa thân thành nhân vật trong truyện (nhân vật chính hoặc nhân vật phụ) để kể lại (sử dụng ngôi thứ nhất).
+ Hóa thân thành người quan sát, chứng kiến và kể lại câu chuyện (sử dụng ngôi thứ ba).
4. Nội dung: Dựa vào nhân vật và nội dung chính của truyện cổ tích, kể lại theo cách riêng của mình.
- Yêu cầu:
+ Nhân vật, cốt truyện và sự việc phải được giữ nguyên, không thay đổi.
+ Lồng ghép cảm nhận và đánh giá cá nhân vào nhân vật và cốt truyện để tạo sự sinh động và mới mẻ, mang lại hướng đi mới cho câu chuyện.
5. Bố cục: Gồm ba phần chính:
- Mở bài: Giới thiệu truyện cổ tích định kể (ví dụ: Cây khế, Sọ Dừa, Tấm Cám…).
- Thân bài: Kể lại câu chuyện dựa trên nhân vật và sự kiện chính.
+ Đảm bảo giữ nguyên sự việc và nhân vật chính của truyện cổ tích.
+ Có sự linh hoạt trong việc lựa chọn ngôi kể (tự do hoặc theo yêu cầu cụ thể của đề bài).
+ Thể hiện sự linh hoạt và tài kể chuyện, mang đến cho câu chuyện cũ một màu sắc mới, hấp dẫn và sinh động hơn bằng cách đưa vào yếu tố miêu tả, lồng ghép suy nghĩ, đánh giá và nhận xét cá nhân về nhân vật và sự kiện (không làm phá vỡ mạch truyện và cốt truyện gốc).
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện, thể hiện thái độ và tình cảm của người kể đối với chủ đề của câu chuyện.
6. Các bước viết một bài văn tự sự:
- Bước 1: Tìm hiểu yêu cầu của đề bài.
- Bước 2: Lập dàn ý chi tiết.
- Bước 3: Viết bài hoàn chỉnh.
- Bước 4: Đọc lại, kiểm tra lỗi và chỉnh sửa.
B. BÀI VĂN THỰC HÀNH:
ĐỀ 1: VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI TRUYỆN “CÂY KHẾ”
BƯỚC 1: TÌM HIỂU ĐỀ
- Đề bài yêu cầu: Viết bài văn kể lại truyện cổ tích “Cây khế”.
- Đối tượng kể: Truyện cổ tích “Cây khế”.
- Trình tự kể: Kể lại theo diễn biến của câu chuyện gốc.
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (người kể chuyện xưng “em”).
- Người kể chính là bản thân em.
- Người nghe là cô giáo của em.
- Bố cục bài văn gồm ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
BƯỚC 2: LẬP DÀN BÀI
MỞ BÀI: Giới thiệu câu chuyện cổ tích “Cây khế” mà em sẽ kể.
- Ngay từ những ngày đầu tập đọc, mẹ đã mua cho em rất nhiều truyện cổ tích.
- Trong số đó, em ấn tượng nhất với truyện “Cây khế” và muốn kể lại cho cô nghe.
THÂN BÀI: Kể chi tiết câu chuyện “Cây khế”.
Đoạn 1: Kể lại câu chuyện
- Ngày xưa, có hai anh em nhà nọ, cha mẹ mất sớm để lại một ngôi nhà ngói và một số ruộng vườn.
- Mấy năm sau, hai anh em đều lấy vợ. Người anh chiếm hết ruộng vườn và nhà cửa, chỉ chia cho người em một mái nhà gianh và một cây khế.
- Cây khế được người em chăm sóc cẩn thận, năm ấy bỗng sai trĩu quả. Người em vui mừng khôn xiết.
- Một buổi sáng tinh mơ, có con chim lạ từ đâu bay đến đậu trên cây khế.
- Thật bất ngờ, chim lạ nói: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang mang đi mà đựng.”
- Biết đó là chim thần, người vợ may cho chồng một cái túi ba gang. Mấy ngày sau, đại bàng lại bay đến, người em mang theo túi ba gang leo lên lưng chim. Đại bàng vỗ cánh bay lên cao.
- Đại Bàng bay không ngừng nghỉ, đến trưa thì đậu xuống một hòn đảo lấp lánh giữa biển. Người em chọn một ít châu báu bỏ vào túi ba gang. Từ đó, vợ chồng người em trở nên giàu có.
- Người em dùng số châu báu để giúp đỡ những người dân nghèo khó trong làng.
- Thấy vậy, người anh liền đổi nhà cửa và ruộng vườn của mình để lấy cây khế của người em.
- Năm ấy, cây khế cũng sai trĩu quả, và chim lạ lại đến ăn. Người anh cũng than thở, khóc lóc. Chim liền đáp lời và hứa sẽ mang đi lấy vàng.
- Người anh bảo vợ may một chiếc túi sáu gang để đựng được nhiều vàng hơn. Mấy ngày sau, chim lạ đến đón, người anh chất đầy vàng bạc trên đảo vào chiếc túi sáu gang.
- Trên đường trở về, vì phải chở quá nhiều vàng bạc lại bay ngược gió, chim lạ mỏi cánh. Chim giục người anh vứt bớt vàng, nhưng người anh nhất quyết không nghe.
- Chim lạ không chịu nổi sức nặng, nghiêng cánh hất người anh tham lam cùng vàng bạc xuống biển.
Đoạn 2: Bài học rút ra sau khi đọc câu chuyện
Ở hiền gặp lành
- Người em không tranh giành, không chấp nhất với người anh. Chính từ hành động này mà người em nhận được vàng từ chim thần.
- Chúng ta phải luôn tin rằng ở hiền sẽ gặp điều tốt, một điều nhịn, chín điều lành.
- Tham thì thâm
- Người anh tham lam cuối cùng phải trả giá bằng tính mạng, còn người vợ phải sống trong mái nhà tranh cũ kĩ.
- Kết cục của những kẻ tham lam luôn bi thảm, vì vậy ta cần học cách khiêm nhường.
- Đền ơn đáp nghĩa
- Chim thần ăn khế của người em và đền đáp bằng vàng bạc châu báu. Điều này nhắc nhở chúng ta rằng, khi nhận được sự giúp đỡ, chúng ta cũng nên biết ơn và đền đáp lại.
KẾT BÀI: Cảm nhận sâu sắc về câu chuyện
Đến tận bây giờ, mỗi khi đọc lại, em vẫn cảm thấy đây là một câu chuyện vô cùng ý nghĩa, dạy chúng ta bài học về lòng biết ơn và sự đền đáp, như câu nói 'ăn một quả khế, trả một cục vàng'.
- Lời khuyên quý báu dành cho mọi người:
+ Cuộc đời ngắn ngủi, hãy sống sao cho thật ý nghĩa, tránh xa những tính xấu có thể làm hoen ố nhân cách của mình.
+ Là người thân trong gia đình, chúng ta cần phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, chỉ có như vậy mới thực sự là anh em, là 'người trong một nước, gà cùng một mẹ'.
nhau, có vậy mới là anh em, là “ người trong một nước, gà cùng một mẹ”
BƯỚC 3: VIẾT BÀI
- Tuân thủ chặt chẽ những lựa chọn và sắp xếp từ bước 1 và 2.
- Không sao chép nguyên văn câu chuyện trong sách. Người kể có thể thay đổi từ ngữ, cấu trúc câu, thêm chi tiết, yếu tố miêu tả, biểu cảm hoặc tưởng tượng một kết thúc khác.
BÀI VIẾT THAM KHẢO
Ngay từ những ngày đầu học đọc, mẹ đã mua cho em nhiều truyện cổ tích như 'Thạch Sanh', 'Sọ Dừa', 'Em bé thông minh', 'Cây khế'... Mỗi câu chuyện đều để lại trong em một ấn tượng sâu sắc và một bài học quý giá. Trong số đó, em đặc biệt yêu thích truyện 'Cây khế' và hôm nay em muốn kể lại câu chuyện này.
Truyện kể rằng: Ngày xưa, có hai anh em nhà nọ, cha mẹ mất sớm để lại ngôi nhà ngói và vài mảnh ruộng. Hai anh em nương tựa vào nhau mà lớn lên. Khi đến tuổi lập gia đình, họ quyết định chia tài sản. Người anh tham lam lấy hết mọi thứ, chỉ để lại cho người em một ngôi nhà tranh và cây khế. Người em nhân hậu đồng ý nhường nhịn anh trai.
Từ đó, vợ chồng người em hằng ngày đều chăm chỉ làm lụng, tối đến thì về chăm sóc cây khế và ngủ trong mái nhà gianh cũ kĩ. Nhờ sự chăm sóc tận tình của người em, cây khế ra quả sai trĩu, quả nào quả nấy đều mọng nước. Vợ chồng người em phấn khởi mừng thầm có thể bán khế để kiếm thêm một chút trang trải cuộc sống khó khăn.
Từ đó, vợ chồng người em chăm chỉ làm việc, chăm sóc cây khế. Nhờ sự chăm sóc tận tình, cây khế ra quả sai trĩu. Một ngày nọ, một con chim lạ đến ăn khế. Vợ chồng người em không đuổi chim đi mà than thở với chim. Chim thần nói: 'Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng'. Người em làm theo và được chim thần dẫn đến hòn đảo vàng. Người em chỉ lấy đủ túi ba gang rồi trở về.
Từ đó, vợ chồng người em nhờ sự chăm chỉ và cần cù, chẳng bao lâu đã trở nên giàu có. Họ xây dựng nhà cửa khang trang, mua thêm ruộng vườn, gà lợn và còn giúp đỡ những người nghèo trong xóm. Thấy em mình giàu có bất ngờ, vợ chồng người anh nảy sinh lòng tham, muốn biết nguyên nhân. Người em thành thật kể lại câu chuyện về chim thần. Lòng tham trỗi dậy, người anh đòi đổi toàn bộ nhà cửa, ruộng vườn lấy mái nhà tranh và cây khế của em. Người em một lần nữa nhường nhịn mà không oán trách. Đến mùa khế chín, chim thần lại xuất hiện, người anh giả vờ than thở và được chim đáp lời: 'Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng'. Vợ chồng người anh mừng rỡ, may túi thật to để chứa vàng. Chim thần đưa người anh đến hòn đảo châu báu, nhưng vì lòng tham vô độ, anh ta đã nhận lấy kết cục bi thảm.
Trước hòn đảo lấp lánh vàng bạc, lòng tham của người anh không giới hạn. Anh ta vơ vét vàng bạc đầy túi, thậm chí nhét cả vào túi áo và cạp quần. Trên đường trở về, giữa biển cả mênh mông, chim thần không chịu nổi sức nặng và gió lớn, đành yêu cầu người anh vứt bớt vàng. Nhưng người anh nhất quyết giữ khư khư, cuối cùng cả người và vàng đều rơi xuống biển. Người vợ ở nhà sống trong cảnh nghèo khó suốt đời.
Mỗi lần đọc xong câu chuyện này, tôi luôn suy ngẫm rất lâu. Không chỉ hấp dẫn với những tình tiết bất ngờ, câu chuyện còn để lại bài học sâu sắc. Như lời mẹ tôi thường nói: 'Tham thì thâm'. Người anh vì lòng tham mà quên đi tình anh em, không biết nhường nhịn, cuối cùng nhận lấy hậu quả đắng cay. Trong khi đó, người em nhân hậu, biết sống nhường nhịn và sẻ chia, được hưởng cuộc sống giàu sang, hạnh phúc. Câu chuyện cũng nhắc nhở chúng ta về lòng biết ơn và sự đền đáp, một bài học quý giá để áp dụng vào cuộc sống hiện tại.
Câu chuyện thật sự ý nghĩa và sâu sắc phải không cô? Từ nay, em sẽ sống chan hòa, biết nhường nhịn và sẻ chia với mọi người. Em hy vọng các bạn của em cũng sẽ làm như vậy. Cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn khi mọi người biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, biết ơn và đền ơn những người đã giúp mình. Hãy cùng nhau xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp hơn.
....
- Văn mẫu lớp 8: Cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp thiên nhiên lúc giao mùa qua 5 đoạn văn ngắn gọn và sâu sắc
- Nói và nghe: Kể chuyện Danh tướng Lý Thường Kiệt - Bài 14 Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Sách Cánh Diều
- Tam giác vuông: Khám phá khái niệm, tính chất đặc trưng, phương pháp chứng minh và các bài tập liên quan đến diện tích
- Tự đánh giá: Khám phá diện mạo mới của Ea Lâm trong sách Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều tập 2 - Bài 13
- Nói và nghe: Trao đổi về việc đọc sách báo - Bài 13, Tiếng Việt lớp 4, Cánh diều Tập 2