Cảm nhận sâu sắc về cây tre Việt Nam - Tuyển tập 14 bài văn mẫu lớp 7 đặc sắc
Đối với người dân Việt Nam, cây tre không chỉ là một loài cây mà còn là người bạn tri kỷ, gắn bó mật thiết với đời sống và tâm hồn con người. Cây tre từ lâu đã trở thành biểu tượng văn hóa, in đậm dấu ấn của làng quê Việt Nam. Hôm nay, EduTOPS xin giới thiệu Bài văn mẫu lớp 7: Cảm nghĩ về cây tre Việt Nam, một tài liệu ý nghĩa giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về giá trị của loài cây này.

Tài liệu bao gồm dàn ý chi tiết cùng 14 bài văn mẫu tham khảo dành cho học sinh lớp 7. Đây là nguồn tư liệu quý giá giúp các em nắm bắt cách diễn đạt cảm xúc và suy nghĩ về cây tre một cách chân thực và sâu sắc. Mời bạn đọc khám phá nội dung chi tiết ngay sau đây.
Dàn ý cảm nghĩ về cây tre Việt Nam
I. Mở bài
- Cây tre là loài cây thân thuộc, gắn bó mật thiết với đời sống của người nông dân Việt Nam.
- Cây tre còn là biểu tượng cho tinh thần kiên cường, bất khuất và anh dũng của dân tộc Việt Nam qua bao thế hệ.
II. Thân bài
1. Miêu tả đôi nét về cây tre
- Thân tre gầy guộc, cao vút, tượng trưng cho sự hiên ngang, mạnh mẽ và bất khuất của con người.
- Lá tre mỏng manh nhưng luôn vươn mình trong gió.
- Dưới gốc tre, những chồi măng non vươn lên đầy sức sống, thể hiện sự tiếp nối và phát triển. Từ xưa, tre đã được sử dụng làm vũ khí chống giặc ngoại xâm: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”. Tre không chỉ là người bạn thân thiết mà còn là người đồng hành trong mọi trận chiến của dân tộc.
- Cây tre là biểu tượng của sự kiên cường, bền bỉ, một phẩm chất đáng quý mà mỗi chúng ta cần học hỏi.
2. Cảm nghĩ về cây tre
- Cây tre gắn liền với tuổi thơ của em, là người bạn thân thiết của người dân, tỏa bóng mát cho làng quê.
- Tre không chỉ mang lại bóng mát mà những chồi măng non còn là nguồn thực phẩm bổ dưỡng.
- Mọi bộ phận của cây tre đều có ích, góp phần vào đời sống con người.
III. Kết bài
Cây tre như một người bạn tri kỷ, chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn cùng con người. Hãy gìn giữ cây tre như một biểu tượng thiêng liêng của sự kiên cường và mạnh mẽ.
Cảm nghĩ ngắn gọn về cây tre Việt Nam
Cây tre là biểu tượng thiêng liêng của làng quê Việt Nam, một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của người dân. Từ bao đời nay, bóng tre xanh đã ôm ấp, che chở cho những bản làng, thôn xóm. Dưới bóng tre, nền văn hóa lâu đời được gìn giữ, con người dựng nhà, dựng cửa, khai phá ruộng đồng. Tre như cánh tay đắc lực của người nông dân. Không chỉ gắn bó trong đời sống vật chất và tinh thần, tre còn trở thành người đồng chí kiên cường của con người trong những cuộc chiến tranh vệ quốc. Nhân dân ta đã dùng tre làm vũ khí chống giặc. Trong quá khứ, hình ảnh Thánh Gióng nhổ bụi tre đánh đuổi giặc Ân vẫn còn in đậm trong tâm trí mỗi người. Ở hiện tại, tre xông pha vào xe tăng, đại bác, giúp nhân dân giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh. Tre mang trong mình những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam: kiên cường, bất khuất và giàu lòng yêu nước. Dù ở thời đại nào, cây tre vẫn luôn gắn bó mật thiết với con người Việt Nam. Qua văn bản “Cây tre Việt Nam”, người đọc càng thêm yêu mến và trân trọng hình ảnh cây tre – biểu tượng của sức sống và tinh thần dân tộc.
Cảm nhận sâu sắc về hình ảnh cây tre Việt Nam
Bài văn mẫu số 1
Thế giới thực vật vô cùng đa dạng, nhưng cây tre luôn là biểu tượng đặc trưng của đất nước và con người Việt Nam.
Cây tre có sức sống mãnh liệt, dáng đứng thẳng tắp. Khi trưởng thành, tre trở nên dẻo dai, cứng cáp, mang vẻ đẹp thanh cao và tinh thần kiên cường, giống như phẩm chất của con người Việt Nam.
Không chỉ vậy, cây tre còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Từ làng quê đến thành thị, tre xuất hiện khắp nơi, trở thành người bạn thân thiết, hỗ trợ con người trong mọi mặt của cuộc sống. Ngay cả trong đời sống tinh thần, tre cũng góp phần to lớn, gắn bó với con người qua mọi thời đại và hoàn cảnh.
Đặc biệt, cây tre còn là người đồng hành trong các cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Trong quá khứ, hình ảnh Thánh Gióng nhổ bụi tre đánh giặc Ân vẫn còn in đậm trong tâm trí mỗi người. Ở hiện tại, tre xông pha vào xe tăng, đại bác, giúp nhân dân giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh. Tre thậm chí còn “hy sinh để bảo vệ con người”.
Dù cuộc sống hiện đại với máy móc và công nghệ phát triển, cây tre vẫn giữ nguyên giá trị. Ngày nay, tre vẫn có những đóng góp quan trọng trong đời sống con người.
Cây tre là loài cây của làng quê Việt Nam, của người nông dân Việt Nam. Hình ảnh cây tre sẽ mãi mãi không phai nhòa trong tâm trí và đời sống của người Việt.
Bài văn mẫu số 2
Cây tre từ lâu đã trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam, mang trong mình những phẩm chất tiêu biểu của con người Việt Nam: cần cù, kiên cường và thanh cao.
Cây tre sinh trưởng mạnh mẽ, dáng đứng thẳng tắp, màu xanh tươi mát. Khi trưởng thành, tre trở nên dẻo dai, cứng cáp, toát lên vẻ đẹp thanh cao và tinh thần bất khuất.
Cây tre gắn bó mật thiết với cuộc sống của người nông dân như một người bạn thân thiết. Từ sinh hoạt hàng ngày đến lao động sản xuất, tre hiện diện khắp nơi. Con người đã sử dụng tre để tạo ra những vật dụng hữu ích như quạt tre xua tan cái nóng, rổ tre đựng rau, thúng tre đựng thóc, và cả giường tre mộc mạc.
Cây tre còn là nguồn vui trong đời sống tinh thần. Trẻ em chơi que chuyền, đánh chắt bằng tre. Người lớn hút thuốc với điếu cày tre, thưởng thức sự bình yên. Những nhạc cụ dân tộc làm từ tre cũng mang nét độc đáo riêng. Tuổi thơ của em gắn liền với những buổi chiều thả thuyền lá tre trôi sông, hay những trò chơi dưới bóng tre như ô ăn quan, bịt mắt bắt dê.
Đặc biệt, cây tre còn là người đồng hành trong những năm tháng chiến tranh. Hình ảnh Thánh Gióng nhổ bụi tre đánh giặc Ân vẫn còn in đậm trong ký ức dân tộc. Tre xông pha chiến đấu, không ngại hy sinh để bảo vệ cuộc sống con người, khiến ta càng thêm yêu quý và trân trọng loài cây này.
Ngày nay, dù cuộc sống hiện đại với sắt thép và bê tông đã thay thế một phần tre nứa, nhưng tre vẫn hiện diện trong bóng mát làng quê, trong những câu ca dao, lời hát. Tre mãi là một phần không thể thiếu trong đời sống con người.
Có thể khẳng định, cây tre có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống người Việt. Với riêng em, cây tre đã trở thành một phần ký ức tuổi thơ tươi đẹp và đáng trân quý.
Bài văn mẫu số 3
Cây tre - loài cây gắn bó với con người và dân tộc Việt Nam từ bao đời nay. Đối với riêng em, tre còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.
Khi còn nhỏ, tre là một mầm măng yếu ớt với thân hình nón, đầu nhọn hoắt và được bao bọc bởi nhiều lớp áo xếp chồng lên nhau. Khi trưởng thành, thân tre trở nên gầy guộc, hình ống rỗng ruột, màu xanh lục đậm dần về phía gốc.
Cùng với cây đa, bến nước và sân đình, cây tre đã trở thành biểu tượng không thể thiếu của làng quê Việt Nam. Từ Bắc vào Nam, đâu đâu cũng có thể bắt gặp hình ảnh những rặng tre xanh mát. Tre gắn bó mật thiết với đời sống con người, từ những vật dụng hàng ngày như rổ, rá, giường tre đến món ăn từ măng tre và lá tre làm thức ăn cho gia súc. Tre còn đi vào thơ ca, trở thành ký ức tuổi thơ của mỗi người. Trong hai cuộc kháng chiến, tre đã trở thành vũ khí chống giặc, từ gậy tre đến chông tre, tre anh dũng hy sinh vì độc lập dân tộc.
Tôi vẫn nhớ những buổi chiều về quê, cùng anh chị ra đồng chơi dưới bóng tre xanh. Chúng tôi ngồi chơi chắt chuyền, đu đưa trên chiếc võng tre, hay thưởng thức món canh măng mẹ nấu mỗi dịp Tết đến. Ngày nay, dù đất nước phát triển, tre không còn hiện diện nhiều, nhưng hình ảnh tre vẫn mãi in đậm trong ký ức mỗi người Việt.
Tôi yêu lũy tre xanh - như yêu một phần quê hương mình. Mong rằng cây tre sẽ luôn được trân trọng và gìn giữ như từ ngàn đời nay.
Bài văn mẫu số 4
Trong tác phẩm “Cây tre Việt Nam”, tác giả Thép Mới đã viết: “Cây tre là người bạn thân của nông thôn Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”. Quả thật, cây tre đã gắn bó sâu sắc với đời sống của con người Việt Nam.
Ở mỗi làng quê Việt Nam, hình ảnh những lũy tre làng hiện lên như những bức tường thành kiên cố, bảo vệ xóm làng. Cây tre nhỏ nhắn với thân dài thẳng, chia thành những đốt đều nhau. Thân tre thường có màu xanh thẫm, các đốt mang sắc xanh đậm pha vàng. Các nhánh tre không mọc trên cao mà mọc gần gốc, với nhiều gai nhỏ sần sùi. Lá tre mỏng, nhọn, chỉ bằng nửa lá xoài, tuy mảnh mai nhưng rất dẻo dai. Tre không đứng riêng lẻ mà kết thành lũy, tượng trưng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Cây tre gắn bó với con người Việt Nam trong mọi mặt của cuộc sống: sinh hoạt, lao động và chiến đấu. Tre bao bọc, che chở cho làng quê, giữ gìn nền văn hóa lâu đời. Trong lao động, tre là cánh tay đắc lực của người nông dân. Trong đời sống hàng ngày, tre hiện diện từ chiếc nôi tre, giường tre, đến cán cày, rổ rá. Tre còn được dùng để đan mành, làm đũa, điếu cày, ống tiêu, ống sáo... Từ trẻ nhỏ đến người già, ai cũng từng sử dụng vật dụng bằng tre. Trong chiến đấu, tre trở thành vũ khí thô sơ nhưng hiệu quả. Hình ảnh Thánh Gióng nhổ bụi tre đánh giặc Ân vẫn còn in đậm trong tâm trí dân tộc. Ngay cả ngày nay, gậy tre, chông tre vẫn là biểu tượng của sự kiên cường.
Hình ảnh cây tre còn đi vào thơ ca, nhạc họa với những tình cảm chân thành nhất. Tre là niềm vui tuổi thơ, là ký ức của người già. Với riêng tôi, tre gợi nhớ những kỷ niệm vui đùa bên bạn bè dưới lũy tre xanh, hay hình ảnh em gái bé nhỏ ngủ yên trong chiếc nôi tre. Và không thể quên hương vị đậm đà của món canh măng nấu xương mẹ nấu mỗi dịp Tết. Tre mang đến thật nhiều kỷ niệm đẹp đẽ.
Có lẽ không một người Việt Nam nào không biết đến cây tre. Dù xã hội ngày càng phát triển, hình ảnh lũy tre làng vẫn mãi in đậm trong tâm trí mỗi người, như tiếng gọi thiêng liêng của quê hương, đất nước.
Bài văn mẫu số 5
Ngày xửa ngày xưa, tôi chỉ là một mầm măng nhỏ sinh ra tại một làng quê nghèo, chất phác và mộc mạc. Từ lâu, tôi đã tự hỏi tổ tiên mình là ai và có từ bao giờ. Chỉ biết rằng:
Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh.
(Tre Việt Nam)
Đúng như vậy, họ hàng nhà tre chúng tôi đã gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.
Thuở ấu thơ, tôi chỉ là một mầm măng yếu ớt với thân hình nhỏ bé hình nón, đầu nhọn hoắt và được bao bọc bởi nhiều lớp áo xếp chồng lên nhau. Theo thời gian, tôi trưởng thành và trở thành một chàng tre thực thụ. Thân tôi gầy guộc, hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục đậm dần về phía gốc. Tôi kiên cường, hiên ngang, không dễ gì bị quật ngã bởi mưa gió. Trên thân tôi có nhiều gai nhọn như những chiếc kim, giúp tôi tự vệ trước những bàn tay phá hoại. Lá tôi mỏng manh, màu xanh non, với những đường gân song song như những chiếc thuyền nan rung rinh trong gió. Rễ tôi thuộc loại rễ chùm, gầy guộc nhưng bám chắc vào đất, giúp tôi đứng vững trước những cơn gió mạnh.
Vào những ngày nắng nóng, cả nhà chúng tôi đung đưa tạo gió, che mát cho đàn con thân yêu. Khi mưa bão, chúng tôi kết thành lũy dày kiên cố, chống chọi với gió mưa. Nhờ đặc điểm này, chúng tôi có thể sống ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, từ nơi gần nước đến những vùng đất khô cằn.
Vì thế mà câu thơ này ra đời:
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đá vôi bạc màu.
(Tre Việt Nam)
Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, tôi đã trở thành vũ khí như gậy, chông, mũi tên, góp phần mang lại hòa bình cho dân tộc. Ngày nay, tôi được dùng để xây nhà, che nắng che mưa, nuôi sống con người. Trong bữa cơm hàng ngày, tôi trở thành đũa tre, nhẹ nhàng và dễ dùng. Sau bữa ăn, tôi được làm thành tăm xỉa răng. Mỗi sáng, các chị em phụ nữ xách giỏ mây đi chợ, hay các cụ già nhâm nhi trà trên bộ bàn ghế mây. Ở quê tôi, nhiều người làm tăm tre, đũa tre, đan giường, giỏ mây, bàn ghế mây. Những chị tre có ngoại hình đẹp được trồng làm cảnh. Khi cuộc đời tôi kết thúc, thân hình khô héo, tôi vẫn được dùng làm chất đốt, cháy nhanh và mạnh.
Các bạn đã nghe câu “Tre già măng mọc” chưa? Đó là chu kỳ sống của họ nhà tôi. Dòng họ tre chúng tôi sẽ duy trì nòi giống đến mai sau, gắn bó với con người, đi vào tiềm thức của họ. Tre như người nông dân chất phác, chịu thương chịu khó. Tre còn là biểu tượng của sức mạnh, sự bền bỉ và tinh thần bất khuất của dân tộc ta trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Thân hình yếu ớt của tre như nước Nam thời xưa, tuy nhỏ bé nhưng tiềm ẩn sức mạnh phi thường, đánh bại mọi khó khăn để giành chiến thắng vẻ vang.
Mai sau, mai sau, mai sau
Đất xanh xanh mãi xanh màu tre xanh.
(Tre Việt Nam)
Bài văn mẫu số 6
Bức tranh thanh bình của làng quê Việt Nam được khắc họa qua những biểu tượng đặc trưng mang đậm sắc thái dân tộc: mái đình, cây đa, cánh cò, sáo diều, con trâu, và lũy tre. Dù đi đâu về đâu, hình ảnh ấy vẫn mãi in sâu trong tâm trí mỗi người Việt Nam.
Ví dầu cầu ván đóng đinh
Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi
Hình ảnh "lắc lẻo" ấy cứ mãi rung động nhẹ nhàng trong lòng tôi, như lời ru của mẹ, như chiếc võng tre màu trà in bóng mẹ đã theo tôi suốt cuộc đời. Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam, với những phẩm chất cao quý, nó đã trở thành biểu tượng của con người và đất nước Việt Nam.
Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
(Tre Việt Nam)
Không ai biết tre có từ bao giờ, nhưng từ thời Hùng Vương thứ Sáu, tre đã đi vào truyền thuyết lịch sử chống giặc cứu nước. Tre tượng trưng cho người quân tử với thân hình gầy guộc, thẳng đứng, cao vút, kiên cường vươn lên bầu trời. Lá tre mỏng manh, còn lớp áo ngoài dành để bảo vệ măng, như người mẹ hiền âu yếm, hi sinh cho đứa con bé bỏng. Dù gầy guộc, tre vẫn biết đoàn kết, kết thành lũy, thành thành trì kiên cố mà không sức mạnh nào có thể phá hủy. Những mầm tre nhọn hoắt, đâm thẳng, tự tin, vươn lên đầy sức sống, như tiếp sức cho thế hệ đi trước. Tre kiên gan, bền bỉ, vững chãi trong mọi môi trường, dù là bùn lầy, đất khô cằn, hay đất sỏi đá, tre vẫn xanh tươi mượt mà. Tre mộc mạc, cứng cáp, dẻo dai, thanh cao như chí khí con người. Sự hóa thân ấy đã xóa nhòa ranh giới giữa con người và thiên nhiên.
Tre là người bạn thân của con người, từ khi lọt lòng nằm trong chiếc nôi tre, lớn lên gắn bó với tre qua các trò chơi như tán hưng, ống thụt, làm diều, làm lồng đèn trung thu. Khi trưởng thành, con người lao động dưới bóng tre những đêm trăng:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng được chăng?
(Ca dao)
Đến khi lấy vợ gả chồng, con người cùng dựng mái nhà tranh với kèo cột tre, giường tre. Tre hiện diện trong đời sống con người từ ăn, ở, làm việc, trong phong tục, tập quán, từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi. Tre với con người sống chết có nhau, chung thủy. “Dưới bóng tre, thấp thoáng mái đình chùa cổ kính” là một nền văn hóa nông nghiệp - những nhọc nhằn của công việc giần, sàng, xay, giã đều có tre. Tre chẻ lạt gói bánh chưng khi xuân về, khít chặt như những mối tình quê thuở ban đầu nỉ non dưới bóng tre xanh. Tre trong niềm vui trẻ thơ, trong chút khoan khoái của tuổi già, khăng khít như định sẵn, như tơ duyên.
Tre đi vào đời sống tâm linh như một nét văn hóa. Từ những câu hát, câu thơ như xâu chuỗi tâm hồn dân tộc: "bóng tre trùm mát rượi", một lời tâm sự về mùa màng: "Cánh đồng ta năm đôi ba vụ/Tre với người vất vả quanh năm", hay một khúc hát giao duyên: "Lạt này gói bánh chưng xanh/Cho mai lấy trúc cho anh lấy nàng". Nhạc của trúc, của tre là khúc nhạc đồng quê. Những buổi trưa hè lộng gió, tiếng võng tre kẽo kẹt bay bổng, xao xuyến, bâng khuâng, man mác như lời của đồng quê, của cuộc sống thanh bình.
Tre trong sự nghiệp dựng nước cũng bất khuất, can trường với khí tiết ngay thẳng: "Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người" (Cây tre Việt Nam, Thép Mới). Tre lăn xả vào kẻ thù, vào cái ác, dù cái ác rất mạnh, để giữ gìn non sông đất nước, con người. Tre là đồng chí của ta, tre vì ta mà đánh giặc. Kỳ lạ thay, cái cối xay tre là biểu tượng về cuộc đời lam lũ, về sự chịu đựng bền bỉ, dẻo dai. Vẫn là cây tre nhũn nhặn ấy, nó nhọn hoắt mũi tầm vông với sức mạnh của Thánh Gióng năm xưa đánh đuổi giặc Ân cứu nước.
Mai này, dù khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu, cũng không thể thay thế hình ảnh cây tre trong tâm hồn người Việt Nam. Nó trở thành cây tre tinh thần, là bóng mát, là khúc nhạc tâm tình, và là biểu tượng cao quý cho phẩm chất, cốt cách con người Việt Nam.
Bài văn mẫu số 7
Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
(Tre Việt Nam)
Hình ảnh thân thương của những cây tre đã đi vào thơ ca Việt Nam từ bao đời nay. Bởi tre đã quá thân thuộc và gần gũi với con người. Đi đâu trên khắp thôn quê Việt Nam, ta đều bắt gặp những lũy tre xanh bát ngát.
Tre thường mọc gần nhau theo khóm, tạo thành những lũy tre xanh rì rào trong gió. Từ bao đời nay, tre luôn đứng cạnh nhau chứ không hề riêng lẻ. Điều này giống như tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam. Thân tre có nhiều đốt, gầy guộc nhưng gió thế nào cũng không thể quật ngã được. Dù ở bất cứ đâu, đất có cằn cỗi bao nhiêu, tre vẫn vươn lên xanh tốt, như tinh thần vượt qua mọi khó khăn thử thách của người dân lao động. Dưới những cây tre to khỏe luôn là những mầm măng non nhú lên nhọn hoắt. Rồi theo thời gian, những mầm măng ấy sẽ lớn dần thành cây tre trưởng thành, giống như con người từ bé đến lớn vậy.
Tre gắn liền với tuổi thơ của mỗi đứa trẻ làng quê. Từ khi còn nhỏ, những đứa trẻ đã được nghe câu chuyện cổ tích “cây tre trăm đốt” từ bà, từ mẹ. Mỗi buổi chiều hè, trẻ con trong xóm thường rủ nhau chơi trốn tìm, nhảy dây dưới bụi tre làng. Thi thoảng, chúng còn hái lá tre xanh gấp lại thành những que kem chơi đồ hàng.
Từ bao đời nay, tre đã có những đóng góp không nhỏ vào đời sống con người Việt Nam. Con người sinh ra đã được nằm trong chiếc nôi tre, lắng nghe tiếng ru ầu ơ của mẹ mà lớn khôn. Tre dùng để dựng nhà - nơi tổ ấm để về, nơi che nắng che mưa. Tre mọc thành lũy trải dài, giúp giữ đất, ngăn đất lở bên sông, giữ cho đê vững chắc trong những ngày giông bão. Không chỉ thế, xung quanh ta có biết bao vật dụng làm từ tre: đôi đũa tre, tủ tre, rổ rá, giá tre. Tre còn theo các chị, các mẹ mỗi buổi chợ với chiếc giỏ, chiếc làn tre. Những mảnh tre mềm được đan thành gầu tát nước, giúp ích cho các bác nông dân. Ra bờ mương, ta lại bắt gặp các bác đánh dậm bằng chũm tre. Về nhà, hình ảnh chiếc bụ gà đan từ tre lại hiện diện thân thương ở góc sân vườn. Đâu đâu ta cũng thấy sự hiện diện của tre. Thật gần gũi như người bạn của người dân Việt. Mỗi buổi chiều mát, còn gì thú vị hơn khi các cụ già mang chiếc chõng tre ra ngồi đàm đạo, đánh cờ rồi nhấp một ngụm trà thơm? Thi thoảng, có cụ rít một hơi thuốc lào từ chiếc điếu cày tre, hay thổi một bản nhạc sáo làm từ tre trúc. Đơn giản vậy thôi, mà tre gắn bó và mang lại niềm vui cho các cụ già trong làng.
Tre không chỉ mang lại lợi ích trong đời sống mà còn gắn bó máu thịt với nhân dân trong cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước. Khi giặc đến xâm lược, toàn dân lại dốc sức tham gia kháng chiến. Khi ấy, những chiếc gậy tre, chông tre trở thành vũ khí tuy thô sơ nhưng vô cùng hữu ích. Quân thù dù có bom đạn, sắt thép vẫn phải khuất phục trước sự nỗ lực chiến đấu của gậy tre, chông tre. Nhà văn Thép Mới đã viết trong “Cây tre Việt Nam” thật chính xác về sự gắn bó của tre trong cách mạng: “Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người”.
Tre lớn lên cùng con người Việt Nam, gắn bó với đời sống Việt, rồi lại cùng người dân đứng lên chống lại áp bức. Tre không khác gì một người bạn của con người, và cũng là hiện thân của đức tính anh hùng, bất khuất của người Việt Nam.
Bài văn mẫu số 8
Cây tre là biểu tượng của con người Việt Nam. Hình ảnh cây tre quá gần gũi và thân thuộc trong cuộc sống của những người dân làng quê.
Với những bạn ở thành phố, có lẽ hiếm có cơ hội được nhìn thấy cây tre thật, mà thường chỉ biết qua sách vở, tivi, báo chí... Còn ở làng quê, hầu như nơi nào cũng có tre. Cây tre đã gắn bó với làng quê Việt Nam hàng trăm nghìn năm như một điều hiển nhiên. Không ai biết tre mọc từ bao giờ, nhưng khi tôi lớn lên, những rặng tre kiên cố, uy nghiêm đã bao quanh làng.
Tre có màu xanh lục, đậm dần về phía gốc, lá xanh và nhỏ. Tre lớn lên từ búp măng, măng non nhọn hoắt, tràn đầy sức sống, đâm thẳng lên mặt đất, không sợ mưa gió bão bùng. Điều đó cho thấy sức sống phi thường của loài cây này. Tre không đứng riêng lẻ mà đoàn kết thành bụi, rặng hay khóm. Thân tre gầy guộc, rỗng bên trong, trơn láng bên ngoài, rễ bám chắc vào đất. Dù thân gãy, rễ vẫn sống để mọc lên búp măng mới.
Có lẽ, ngoài cỏ dại, tre là loài cây dễ sống nhất, có thể tồn tại ở bất cứ đâu. Dù đất sỏi đá, cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng, tre vẫn vươn mình hiên ngang trước gió. Hình tượng đó được ví như sức sống của người Việt Nam: kiên cường, bất khuất, không ngại gian khổ để giành lấy tự do và quyền sống chính đáng. Tre còn là biểu tượng cho sự cần cù, chịu thương chịu khó, và tinh thần đoàn kết, thủy chung, đùm bọc lẫn nhau.
Hình ảnh bụi tre gắn liền với cuộc sống làng quê, cùng cây đa, giếng nước, trở thành “đặc sản” của làng quê Việt Nam. Từ Nam ra Bắc, đâu đâu cũng có thể bắt gặp rặng tre xanh mát đung đưa trong gió. Bóng tre tỏa mát trưa hè, là nơi bác nông dân ngả lưng chợp mắt, chú trâu nghỉ ngơi gặm cỏ...
Tre gần gũi, thân thuộc, và luôn hỗ trợ đời sống con người. Từ chiếc nôi tre lúc bé, giường tre, tủ tre, đến cán cày, cán cuốc, rổ bắt cá... Tre được dùng để đan mành trang trí, làm đũa ăn cơm, điếu cày, ấm trà, ống tiêu, ống sáo... Từ trẻ con đến người già, ai cũng từng sử dụng đồ dùng bằng tre. Ngoài ra, măng tre là thực phẩm, lá tre làm thức ăn cho gia súc. Dù không phải vật liệu quý hiếm, tre vô cùng quan trọng trong đời sống con người.
Cây tre đã in sâu vào tâm trí người Việt từ hàng ngàn đời, gắn với văn hóa truyền thống và lịch sử đấu tranh giành hòa bình. Trong tác phẩm “Cây tre Việt Nam”, Thép Mới viết: “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người! Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”. Ngay trong truyền thuyết Thánh Gióng, tre cũng được dùng như vũ khí tiêu diệt quân thù.
Tre mộc mạc, gần gũi trong từng hơi thở, nhịp sống con người. Nó cũng nhẹ nhàng đi vào thơ ca, nhạc họa như một điều tất yếu:
Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi!
(Tre Việt Nam)
Mỗi buổi tối mùa hè, dưới chiếc võng quen thuộc, nghe tiếng lá tre xào xạc trong gió, tôi thấy lòng bình yên lạ thường, nhẹ nhàng chìm vào giấc ngủ trong khi tre vẫn đùa vui với gió. Quả thật, cây tre vô cùng quan trọng trong cuộc sống người Việt Nam.
Cảm nhận sâu sắc về hình ảnh cây tre Việt Nam
Bài văn mẫu số 1
Cây tre từ lâu đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam, mang trong mình những phẩm chất đáng quý như con người.
Không ai biết tre có từ bao giờ, nhưng từ thời Hùng Vương thứ Sáu, tre đã đi vào truyền thuyết lịch sử chống giặc cứu nước. Tre tượng trưng cho người quân tử với thân hình gầy guộc, thẳng đứng, cao vút, kiên cường vươn lên bầu trời. Lá tre mỏng manh, như “manh áo cộc” bao bọc măng non, như người mẹ hiền âu yếm, hy sinh cho đứa con bé bỏng. Dù gầy guộc, tre vẫn biết đoàn kết, kết thành lũy, thành thành trì kiên cố mà không sức mạnh nào có thể phá hủy. Những mầm tre nhọn hoắt, đâm thẳng, tràn đầy sức sống. Tre kiên gan, bền bỉ, vững chãi trong mọi môi trường, dù là bùn lầy, đất khô cằn, hay đất sỏi đá, tre vẫn xanh tươi mượt mà. Tre mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai và thanh cao.
Từ lâu, cây tre đã trở thành người bạn thân thiết của con người. Tre hiện diện trong đời sống từ ăn, ở, làm việc, trong phong tục, tập quán, dựng nhà, dựng cửa... Từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi, tre và con người sống chết có nhau, chung thủy.
Tre cũng là nguồn cảm hứng sáng tác trong nhiều tác phẩm thơ văn. Từ những câu hát, câu thơ như xâu chuỗi tâm hồn dân tộc: “bóng tre trùm mát rượi”, một lời tâm sự về mùa màng: “Cánh đồng ta năm đôi ba vụ. Tre với người vất vả quanh năm”, hay một khúc hát giao duyên: “Lạt này gói bánh chưng xanh. Cho mai lấy trúc cho anh lấy nàng”. Nhạc của trúc, của tre là khúc nhạc đồng quê. Những buổi trưa hè lộng gió, tiếng võng tre kẽo kẹt bay bổng, xao xuyến, bâng khuâng, man mác như lời của đồng quê, của cuộc sống thanh bình.
Trong cuộc chiến giữ nước, tre cũng bất khuất, can trường với khí tiết ngay thẳng. Tre cùng con người lăn xả vào kẻ thù, vào cái ác, dù cái ác rất mạnh, để giữ gìn non sông đất nước, bảo vệ tính mạng con người. Tre là đồng chí của ta, tre vì ta mà đánh giặc.
Ngày nay, cuộc sống đã thay đổi, các vật dụng làm từ tre không còn nhiều, đầu làng ít thấy lũy tre xanh, con người cũng ít ngồi hóng mát dưới gốc tre. Tuy vậy, cây tre mãi mãi tồn tại trong tâm trí người dân Việt, là biểu tượng bất diệt của dân tộc ta.
Bài văn mẫu số 2
Từ bao đời nay, cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam:
Tre xanh
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
(Tre Việt Nam, Nguyễn Duy)
Không ai biết từ bao giờ, tre đã gắn bó với cuộc sống người dân Việt Nam. Từ câu chuyện cổ tích “Cây tre trăm đốt” đến truyền thuyết “Thánh Gióng” nhổ tre đánh tan giặc Ân.
Khi còn nhỏ, tre chỉ là một mầm măng yếu ớt với thân hình nhỏ bé hình nón, đầu nhọn hoắt, được bao bọc bởi nhiều lớp áo xếp chồng lên nhau. Khi trưởng thành, tre vươn lên cao lớn. Thân tre gầy guộc, hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục đậm dần về phía gốc. Lá tre mỏng manh, màu xanh non, với những đường gân song song như những chiếc thuyền nan rung rinh trong gió. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, gầy guộc nhưng bám chắc vào đất, giúp tre đứng vững trước những cơn gió mạnh.
Trong bài thơ “Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy, hình ảnh cây tre tượng trưng cho những phẩm chất của con người Việt Nam:
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
Đó là sức sống mãnh liệt của một dân tộc đã trải qua bao khó khăn, gian khổ.
Tre cần cù, chịu khó, giống như người nông dân Việt Nam quanh năm lam lũ, vất vả lao động:
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Tre còn tượng trưng cho tinh thần yêu thương, đoàn kết của dân tộc Việt Nam:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre không ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi
Không chỉ vậy, tre còn là người bạn đồng hành trong cuộc sống con người. Từ thuở ấu thơ, khi vừa chào đời, chúng ta được nằm trong chiếc nôi tre. Khi lớn lên, chúng ta chơi những trò chơi làm từ tre, sử dụng vật dụng bằng tre. Tre không chỉ mang lại giá trị vật chất mà còn đem đến giá trị tinh thần. Dưới bóng tre xanh, người dân lao động nghỉ ngơi, tán gẫu sau những buổi làm đồng vất vả. Tre xuất hiện trong văn học, hội họa, kiến trúc; tre hiện diện trong các lễ hội truyền thống... Tre có mặt trong đời sống con người mọi lúc, mọi nơi.
Tre còn gắn bó với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trong “Cây tre Việt Nam”, nhà văn Thép Mới viết: “Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người”. Vũ khí làm từ tre (gậy tre, chông tre) tuy thô sơ nhưng đã giúp ta đánh bại kẻ thù...
Hôm nay, trong cuộc sống hiện đại, hình ảnh cây tre dường như đã thưa thớt hơn. Nhưng trong ký ức của nhiều người, tre vẫn lưu giữ những kỷ niệm đẹp đẽ. Với riêng tôi, tre gợi nhớ về những ngày thơ ấu vui đùa bên bạn bè, những trò chơi dân dã đậm chất thôn quê, mang theo nét hồn nhiên của tuổi thơ.
Tre - trong đời sống người Việt Nam, đã trở thành một ký ức đẹp đẽ, khó phai mờ.
Bài văn mẫu số 3
Cây tre đã trở nên quá quen thuộc trong cuộc sống của người Việt Nam. Với tôi, tre gắn liền với nhiều kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.
Khi còn nhỏ, tre chỉ là một mầm măng yếu ớt với thân hình nón, đầu nhọn hoắt, được bao bọc bởi nhiều lớp áo xếp chồng lên nhau. Khi trưởng thành, tre vươn lên cao lớn. Thân tre gầy guộc, hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục đậm dần về phía gốc. Lá tre mỏng manh, màu xanh non, với những đường gân song song như những chiếc thuyền nan rung rinh trong gió. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, gầy guộc nhưng bám chắc vào đất, giúp tre đứng vững trước những cơn gió mạnh.
Hình ảnh bụi tre gắn liền với cuộc sống làng quê, cùng cây đa, giếng nước, trở thành “đặc sản” của làng quê Việt Nam. Từ Nam ra Bắc, đâu đâu cũng có thể bắt gặp rặng tre xanh mát đung đưa trong gió. Dưới bóng tre, bác nông dân có nơi ngả lưng chợp mắt sau buổi làm đồng vất vả, chú trâu có chỗ nghỉ ngơi gặm cỏ, và những chú chim nhỏ cất tiếng hót vang...
Tre gần gũi trong đời sống con người. Từ chiếc nôi tre lúc bé, giường tre, tủ tre, đến cán cày, cán cuốc, rổ bắt cá... Tre được dùng để đan mành trang trí, làm đũa ăn cơm, điếu cày, ấm trà, ống tiêu, ống sáo... Từ trẻ con đến người già, ai cũng từng sử dụng đồ dùng bằng tre. Ngoài ra, măng tre là thực phẩm, lá tre làm thức ăn cho gia súc. Tôi vẫn nhớ hương vị đậm đà của món canh măng nấu xương mẹ nấu mỗi dịp Tết.
Yêu biết bao cây tre làng quê Việt Nam. Ngày nay, dù đất nước phát triển, tre không còn hiện diện nhiều, nhưng chắc chắn nó sẽ mãi mãi trong ký ức mỗi người dân Việt.
Bài văn mẫu số 4
"Tre xanh
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?"
(Tre Việt Nam, Nguyễn Duy)
Cây tre đóng một vai trò quan trọng trong đời sống người Việt Nam. Từ lâu, tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
Cây tre có thân dài thẳng, chia thành những đốt nhỏ đều nhau. Thân cây màu xanh thẫm, mỗi đốt có màu đậm hơn hoặc ngả vàng. Các nhánh tre thường mọc gần gốc, không vươn cao. Lá tre mỏng, dài. Tre thường mọc thành bụi, hay còn gọi là lũy tre. Hình ảnh lũy tre xanh đã quá quen thuộc ở làng quê Việt Nam.
Cây tre với con người như một người bạn tri kỷ. Bóng tre bao trùm, che chở thôn xóm. Tre gắn bó với nếp sống lao động cần cù và cuộc sống yên bình của nhân dân qua hàng nghìn năm lịch sử. Màu xanh của tre cũng là màu tâm hồn, màu thời gian, màu sắc văn hóa, màu chung thủy. Ngược dòng quá khứ, tre đã đồng hành cùng người dân Việt Nam trong chiến đấu. Tre mang trong mình phẩm chất của người anh hùng bất khuất, kiên cường. Trên chiến trường, tre gan dạ, oanh liệt, lấy thân mình bảo vệ làng nước quê hương.
Cây tre còn đi vào thơ ca, nhạc họa. Với tôi, tre gợi nhớ kỷ niệm gắn bó với quê hương. Thuở ấu thơ, tôi nằm trong chiếc nôi tre. Dưới bóng tre xanh, chúng tôi nô đùa, nghịch ngợm. Những buổi chiều thơ thẩn ngoài đồng, lấy lá tre chơi đồ hàng. Hay những trò chơi đánh chuyền, đánh thẻ làm từ thân tre... Tất cả đã mang đến thật nhiều kỷ niệm đẹp về cây tre.
Có thể khẳng định, cây tre Việt Nam là người bạn thân thiết của chúng ta. Tre gợi nhớ những kỷ niệm đẹp đẽ không thể phai mờ trong ký ức mỗi người Việt Nam.
Bài văn mẫu số 5
Một trong những biểu tượng của làng quê Việt Nam chính là cây tre. Hình ảnh lũy tre xanh đã đi vào thơ ca, nhạc họa với những tình cảm chân thành và sâu sắc.
Từ bao đời nay, tre đã trở thành người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam. Tre sinh trưởng mạnh mẽ, dáng vươn thẳng, màu xanh tươi mát. Khi trưởng thành, tre trở nên cứng cáp, dẻo dai và vững chắc. Tre mang vẻ đẹp thanh cao, giản dị, phẩm chất giống như con người Việt Nam.
Không chỉ vậy, tre còn hiện diện trong cuộc sống hàng ngày và công việc lao động. Tre như cánh tay đắc lực của người nông dân. Cây tre vất vả cùng người với cối xay tre nặng nề quay. Tre là người nhà, gắn bó khăng khít với đời sống hằng ngày. Tre buộc chặt những tình cảm chân quê. Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già. Trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, tre cũng trở thành đồng chí, đồng đội. Nhân dân ta đã dùng tre làm vũ khí đánh giặc. Trong quá khứ, hình ảnh Thánh Gióng nhổ bụi tre đánh giặc Ân vẫn còn in đậm trong tâm trí. Ở hiện tại, tre xông pha vào xe tăng, đại bác. Tre giúp nhân dân giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh. Thậm chí, tre còn “hy sinh để bảo vệ con người”. Sự gắn bó đó trở nên thiêng liêng hơn bao giờ hết khi phải trải qua hy sinh, mất mát.
Ngay cả trong cuộc sống hiện đại, chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của tre. Dù sắt, thép và xi măng cốt thép đã trở nên phổ biến, tre vẫn tồn tại như một phần không thể thiếu. Tre vẫn làm bóng mát, in dấu trong những câu ca dao, lời hát... Tre trở thành dấu ấn tinh thần bất diệt.
Có thể thấy, cây tre có vai trò quan trọng với người Việt Nam. Mỗi người hãy trân trọng những giá trị mà tre mang lại.
- Hướng dẫn viết bài văn thuật lại sự việc - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 1, Bài 5
- Luyện từ và câu: Bài tập về danh từ, động từ, tính từ - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 1, Bài 3
- Hướng dẫn Soạn bài Tự đánh giá: Tỏ lòng - Ngữ văn lớp 10 trang 59 sách Cánh diều tập 1 chi tiết và sâu sắc
- Bài đọc: Trống đồng Đông Sơn - Sách Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo, Tập 1, Bài 4 - Khám phá văn hóa cổ đại
- Chia sẻ và cảm nhận: Bài thơ Tiểu đội xe không kính - SGK Tiếng Việt 4 Tập 2 Cánh diều, Bài 12